Chuyển nhầm tiền vào vào tài khoản ngân hàng của người khác thì xử lý thế nào?

15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
0939 858 898
luatsucncvietnam@gmail.com
Chuyển nhầm tiền vào vào tài khoản ngân hàng của người khác thì xử lý thế nào?
Ngày đăng: 20/05/2025

    Hiện nay, giao dịch chuyển tiền thông qua internet banking ngày càng phổ biến, do đó xảy ra khá nhiều trường hợp chuyển tiền nhầm. Chuyển khoản nhầm vào số tài khoản của người lạ là sự cố không ít người gặp phải. Điều đáng lo là khi phát hiện, người chuyển tiền nhầm không thể hoàn tác hay yêu cầu ngân hàng chuyển lại số tiền đó. Câu hỏi đặt ra là vậy khi chuyển tiền nhầm thì có lấy lại được không? Trường hợp người đó không đồng ý trả lại tiền thì xử lý như thế nào? Cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư giỏi Việt Nam để tìm hiểu về vấn đề này nhé!

    Chuyển nhầm tiền cho người khác có đòi lại được tiền hay không?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 thì tiền là tài sản. Và tại Điều 165 Bộ luật dân sự 2015 quy định về chiếm hữu có căn cứ pháp luật như sau:

    “1. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong trường hợp sau đây:

    a) Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;

    b) Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;

    c) Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;

    d) Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;

    đ) Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;

    e) Trường hợp khác do pháp luật quy định.

    2. Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.”

    chuyen.nham-tien-vao-tai-khoan-ngan-hang-cua-nguoi-khac-xu-ly-the-nao

    Việc chiếm hữu tiền chỉ được xem là có căn cứ pháp luật nếu thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 165 Bộ luật dân sự 2015. Đối chiếu với trường hợp này, việc chuyển khoản nhầm cho người khác thì người nhận tiền chuyển khoản nhầm không phải là chủ sở hữu của số tiền, cũng không được chủ sở hữu ủy quyền quản lý và hay phát sinh giao dịch nào với chủ sở hữu đang chiếm hữu số tiền đó thuộc trường hợp là người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật.

    Và tại khoản 1 Điều 166 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: "Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật". Do đó, khi chuyển khoản nhầm cho người khác, người chuyển tiền nhầm có quyền đòi lại số tiền mình đã chuyển nhầm.

    Trách nhiệm trả lại tiền khi người khác chuyển khoản nhầm

    Tại khoản 1 Điều 579 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau: Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này”.

    Như vậy, theo quy định trên thì người nhận được tiền do chuyển khoản nhầm phải có trách nhiệm hoàn trả số tiền cho chủ sở hữu, trong trường hợp không biết hoặc không tìm được thông tin của người chuyển nhầm thì phải trình báo và phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có thể liên hệ với ngân hàng để để hỗ trợ trả lại.

    Hành vi không trả lại tiền nhận chuyển khoản nhầm thì bị xử lý như thế nào?

    Nhiều người khi nhận được tiền chuyển nhầm vào tài khoản, dù đã được phía người chuyển nhầm hoặc ngân hàng thông báo và có yêu cầu trả lại tiền, nhưng vẫn cố ý không hoàn trả và rút số tiền đó ra để sử dụng. Đây là hành vi sử dụng hoặc chiếm giữ trái phép tài sản của người khác và tùy vào mức độ, có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể như sau:

    Xử phạt hành chính:

    Theo điểm đ khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15  Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định hành vi sử dụng hoặc chiếm giữ trái phép tài sản của người khác sẽ bị xử lý như sau:

    - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chiếm giữ tài sản của người khác.

    - Hình thức xử phạt bổ sung:

    + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm;

    + Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm.

    - Biện pháp khắc phục hậu quả:

    + Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;

    + Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm.

    Truy cứu trách nhiệm hình sự: về tội "chiếm giữ trái phép tài sản" quy định tại điều 176 Bộ luật Hình sự 2015, đã được sửa đổi bổ sung năm 2017.

    - Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.

    - Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia thì bị phạt tù từ 1 năm đến 5 năm.

    Như vậy, trường hợp người nhận được tiền chuyển nhầm nhưng cố tình không trả số tiền chiếm giữ từ 10.000.000 đồng trở lên thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép tài sản với mức hình phạt cao nhất lên đến 5 năm tù, theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015.

    Xử lý như thế nào khi người nhận tiền chuyển nhầm không đồng ý trả lại?

    Trường hợp đã biết được chủ tài khoản người nhận tiền chuyển nhầm và đã liên hệ với người đó để yêu cầu trả lại tiền nhưng người đó vẫn cố tình không trả lại tiền sau khi đã được người chuyển nhầm và ngân hàng thực hiện các thủ tục thông báo đòi lại tiền thì người chuyển tiền nhầm có thể gửi đơn trình báo, tố cáo về hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người này đến cơ quan công an có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. 

    xu-ly-nhu-the-nao-khi-chuyen-nham-tien-cho-nguoi-khac

    Ngoài ra, người chuyển khoản nhầm cũng có thể khởi kiện đòi lại số tiền đã chuyển nhầm bằng một vụ kiện dân sự ra tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. 

    Lưu ý người chuyển tiền nhầm phải luôn giữ lại chứng từ giao dịch chuyển nhầm và các bằng chứng liên lạc yêu cầu trả tiền. Không tự ý giải quyết bằng cách đăng thông tin cá nhân người nhận tiền nhầm lên mạng xã hội hay các hình thức khác, điều này có thể khiến bạn vi phạm pháp luật.

    Trên đây là những vấn đề liên quan đến chủ đề “Chuyển nhầm tiền vào tài khoản ngân hàng của người khác nhưng người đó không đồng ý trả lại thì xử lý như thế nào?Nếu Quý khách hàng có nhu cầu soạn đơn trình báo, tố cáo, khởi kiện hoặc cần tư vấn pháp lý cụ thể, hãy liên hệ với Luật sư giỏi Việt nam để được hỗ trợ nhanh chóng và chính xác nhé!

     

     

    THÔNG TIN LIÊN HỆ

    Sau khi tham khảo bài viết của Luật sư giỏi Việt Nam nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồngsoạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Việt Nam để được giải đáp mọi thắc mắc.

     

    VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

    Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

    Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898 

    Website: luatsugioivietnam.vn

    Danh mục bài viết

    Bài viết mới