Hàng loạt hộ kinh doanh không nhận thanh toán chuyển khoản?

15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
0939 858 898
luatsucncvietnam@gmail.com
Hàng loạt hộ kinh doanh không nhận thanh toán chuyển khoản?
Ngày đăng: 13/06/2025

    Hiện tại, Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/ND-CP về hóa đơn, chứng từ đã có hiệu lực từ 1-6. Việc quản lý hóa đơn, chứng từ điện tử được áp dụng theo quy trình mới nhằm giảm rủi ro, nâng cao hiệu quả giám sát hóa đơn. Tuy nhiên, từ khi Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực thì xuất hiện tình trạng một số cơ sở kinh doanh treo biển ‘chỉ nhận tiền mặt’, từ chối thanh toán chuyển khoản và chỉ nhận thanh toán bằng tiền mặt. Hành vi này có được xem là hành vi vi phạm pháp luật hay không và sẽ bị xử lý như thế nào? Cùng theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để tìm hiểu về vấn đề này nhé!

     

    Thực trạng: không nhận chuyển khoản và chỉ nhận thanh toán bằng tiền mặt để trốn thuế

     

    Những ngày gần đây, cơ quan thuế đã phát hiện tình trạng nhiều cơ sở kinh doanh có dấu hiệu không trung thực trong việc kê khai và thực hiện nghĩa vụ thuế để không xuất hóa đơn, không kê khai doanh thu thật nhằm trốn tránh nghĩa vụ đóng thuế cho nhà nước. Các hành vi như:

     

    – Cơ sở kinh doanh yêu cầu khách hàng chuyển khoản vào tài khoản cá nhân khác (thay vì tài khoản đã đăng ký).

     

    – Cơ sở kinh doanh chỉ nhận tiền mặt, không nhận chuyển khoản và không lập hóa đơn, hoặc lập hóa đơn giá trị thấp hơn thực tế.

     

    – Chuyển khoản với nội dung thanh toán như “quà sinh nhật”, “tiền ship”, “tiền cafe”… để đánh lạc hướng, gây khó khăn cho cơ quan chức năng trong việc xác minh.

     

    – Một số trường hợp người bán yêu cầu thu thêm phí của người mua nếu thanh toán bằng hình thức chuyển khoản.

     

    Những hành vi này chủ yếu để làm giảm doanh thu ghi nhận, nhằm che mắt cơ quan chức năng, làm thất thoát ngân sách nhà nước. Những hành vi né thuế này nếu người nộp thuế không giải trình rõ ràng thì có cơ sở nghi là trốn thuế.

    hang-loat-ho-kinh-doanh-khong-nhan-chuyen-khoan

     

    Pháp luật quy định như thế nào về hành vi trốn thuế

    Hành vi trốn thuế

     

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Quản lý thuế 2019 thì người nộp thuế phải có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.

     

    Tuy nhiên, hiện nay pháp luật lại không có định nghĩa cụ thể như thế nào là hành vi trốn thuế. Trên thực tế, trốn thuế được hiểu là hành vi của cá nhân, tổ chức thực hiện các phương thức trái pháp luật nhằm giảm số tiền thuế phải nộp theo quy định hoặc trốn tránh nghĩa vụ đóng thuế.

     

    Cụ thể, tại Điều 143 của Luật Quản lý thuế năm 2019 liệt kê rõ các hành vi được coi là trốn thuế. Trong đó bao gồm các hành vi sau:

     

    1. Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật này.

     

    2. Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.

     

    3. Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán.

     

    4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.

     

    5. Sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.

     

    6. Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan.

     

    7. Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

     

    8. Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích trốn thuế.

     

    9. Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.

     

    10. Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan quản lý thuế.

     

    Từ quy định trên, đối với những hành vi của cơ sở kinh doanh những ngày gần đây thì cần xem xét kỹ mục đích của việc cơ sở kinh doanh không nhận thanh toán qua chuyển khoản. Nếu hành động này nhằm né tránh việc ghi nhận doanh thu chính xác, từ đó trốn nghĩa vụ thuế, thì đây có thể bị coi là hành vi trốn thuế theo quy định pháp luật và sẽ bị xử lý nghiêm.

     

    Xử lý hành vi trốn thuế

     

    Việc không nhận chuyển khoản, chỉ nhận tiền mặt không xuất hóa đơn, không kê khai doanh thu nhằm trốn thuế có thể bị xử lý theo các quy định pháp luật về xử phạt hành chính thuế, xử phạt vi phạm về hóa đơn, hoặc xử lý hình sự theo quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

     

    Xử lý hành chính:

     

    Theo Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi trốn thuế:

     

    – Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

     

    + Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định này;

     

    + Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi quy định tại Điều 16 Nghị định này;

     

    + Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;

     

    + Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;

     

    + Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;

     

    + Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế;

     

    + Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 10 Nghị định này.

     

    – Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.

     

    – Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà có một tình tiết tăng nặng.

     

    – Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có hai tình tiết tăng nặng.

     

    – Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.

     

    – Biện pháp khắc phục hậu quả:

     

    + Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.

     

    Trường hợp hành vi trốn thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 ,4, 5 Điều này đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này.

     

    + Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.

     

    Xử lý hình sự:

     

    heo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015, điểm a, điểm b khoản 47 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội trốn thuế với 3 khung hình phạt:

     

    – Khung 1: phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

     

    – Khung 2: phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

     

    – Khung 3: phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

     

    Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

     

    Như vậy tùy vào tính chất, mức độ thì hành vi trốn thuế có thể bị xử lý hình sự, khung hình phạt cáo nhất lên đến 7 năm tù.

     

    Cơ sở kinh doanh cần tìm hiểu quy định pháp luật, không nghe và làm theo những hành vi trái pháp luật như che giấu doanh thu, không minh bạch trong giao dịch kinh tế; thực hiện kê khai đúng và đầy đủ doanh thu khi bán hàng hóa dịch vụ để không vi phạm pháp luật.

     

     

    THÔNG TIN LIÊN HỆ

    Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồngsoạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.

     

    VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

    Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

    Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898 

    Website: luatsugioisaigon.vn

    Email: luatsucncvietnam@gmail.com

    Danh mục bài viết

    Bài viết mới