Hoạt động ủy quyền diễn ra hằng ngày gắn liền với nhu cầu công việc và đời sống mỗi chúng ta. Hợp đồng ủy quyền và giấy ủy quyền là hai hình thức ủy quyền có nhiều điểm khác biệt cả về tính chất và hệ quả pháp lý của hành vi, tuy nhiên vẫn còn nhiều người nhầm lẫn giữa hai hình thức ủy quyền này dẫn đến việc thực hiện sai quy định pháp luật. Vì vậy hãy cùng CNC tìm hiểu rõ hơn về hợp đồng ủy quyền và giấy ủy quyền theo bài viết dưới đây.
1. Hợp đồng ủy quyền
Việc ủy quyền bằng hợp đồng ủy quyền được quy định tại Điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau: “Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”. Như vậy, cũng giống như tất cả các hợp đồng khác, hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên gồm bên ủy quyền và bên được ủy quyền, tuy nhiên đối tượng của hợp đồng ủy quyền lại đơn thuần chỉ là “công việc”.
2. Giấy ủy quyền
Khác với ủy quyền bằng hợp đồng, việc ủy quyền bằng giấy ủy quyền chưa được quy định cụ thể tại bất cứ quy định pháp luật nào, mà chỉ là sự thừa nhận trong thực tế và được quy định rời rạc tại một số văn bản pháp luật.
Ví dụ, điểm d khoản 4 Điều 24 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, ngày 16-2-2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng giao dịch quy định: “Chứng thực chữ ký trong giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản”; khoản 1 Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định: “Việc ủy quyền tiến hành các thủ tục liên quan đến việc xác lập, duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ phải được lập thành giấy ủy quyền”…
Việc ủy quyền bằng giấy ủy quyền được hiểu là một hành vi pháp lý đơn phương làm xác lập quyền dân sự được quy định tại Điều 8 Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể, giấy ủy quyền là một hình thức đại diện ủy quyền do chủ thể bằng hành vi pháp lý đơn phương thực hiện, trong đó ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định người được ủy quyền đại diện mình thực hiện một hoặc nhiều công việc trong phạm vi quy định tại giấy ủy quyền.
3. Giống nhau
Hợp đồng ủy quyền và giấy ủy quyền đều có một số điểm chung:
Thứ nhất, cả hai đều được thể hiện dưới hình thức văn bản.
Thứ hai, bên được ủy quyền là đại diện bên ủy quyền để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự theo thỏa thuận giữa các bên.
Thứ ba, các bên có thể đơn phương chấm dứt ủy quyền khi có các hành vi như lạm dụng nhằm che giấu một giao dịch có thật, hợp thức hóa để thực hiện một số thủ tục hành chính có liên quan, hay đem lại cho một bên chủ thể cảm giác “yên tâm” để đảm bảo quyền lợi của mình…; hoặc theo quy định của pháp luật.
4. Khác nhau
Tiêu chí |
Hợp đồng ủy quyền |
Giấy ủy quyền |
Căn cứ pháp lý |
Bộ luật Dân sự năm 2015 |
Chỉ được thừa nhận trong thực tế không có văn bản nào quy định cụ thể |
Bản chất |
Là một hợp đồng, có sự thỏa thuận thống nhất ý chí giữa các bên |
Là hành vi pháp lý đơn phương của bên ủy quyền và áp dụng nhiều trong trường hợp cấp trên ủy quyền cho cấp dưới thực hiện công việc thông qua giấy ủy quyền |
Chủ thể |
Hợp đồng ủy quyền được lập và ký bởi người ủy quyền và người được ủy quyền |
Giấy ủy quyền được lập và ký bởi người ủy quyền (hay gọi là ủy quyền đơn phương) |
Giá trị thực hiện |
|
|
Công chứng, chứng thực ủy quyền (nếu có) |
Hợp đồng ủy quyền được công chứng tại Cơ quan thẩm quyền (Phòng công chứng, Văn phòng Công chứng, Cơ quan đại diện ngoại giao) |
Giấy ủy quyền được chứng thực tại các Cơ quan thẩm quyền (UBND cấp xã, huyện, Cơ quan đại diện ngoại giao). Giấy ủy quyền cũng được công chứng, chứng thực tại Phòng công chứng, Văn phòng công chứng theo quy định của pháp luật. |
Thủ tục công chứng, chứng thực |
Công chứng, chứng thực hợp đồng ủy quyền. |
Công chứng chữ ký trong giấy ủy quyền (đối với giấy ủy quyền không có thù lao) Công chứng, chứng thực giấy ủy quyền có thù lao |
Quyền và nghĩa vụ các bên ủy quyền |
|
|
Thay đổi nội dung ủy quyền |
Hợp đồng ủy quyền đã được công chứng chỉ điều chỉnh nội dung ủy quyền tại duy nhất Cơ quan thẩm quyền đã công chứng trước đây. |
Giấy ủy quyền đã được chứng thực có thể điều chỉnh thay đổi nội dung ủy quyền tại bất kỳ Cơ quan thẩm quyền (UBND cấp xã, huyện, Cơ quan đại diện ngoại giao) |
Ủy quyền lại |
Bên được uỷ quyền chỉ được uỷ quyền lại cho người thứ ba, nếu được bên uỷ quyền đồng ý hoặc pháp luật có quy định |
Người được ủy quyền không được ủy quyền lại, trừ trường hợp pháp luật có quy định |
Thời hạn ủy quyền |
Thời hạn uỷ quyền do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thoả thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng uỷ quyền có hiệu lực một năm, kể từ ngày xác lập việc uỷ quyền |
Thời hạn ủy quyền do Người ủy quyền quy định hoặc do pháp luật quy định |
Đơn phương chấm dứt thực hiện uỷ quyền |
Hợp đồng ủy quyền quy định rõ ràng về nghĩa vụ của bên được ủy quyền, và nếu có thiệt hại thì phải bồi thường nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền |
Sau khi Giấy ủy quyền được lập mà bên nhận ủy quyền không thực hiện công việc thì bên ủy quyền cũng không có quyền yêu cầu bên nhận ủy quyền phải thực hiện, kể cả việc bồi thường thiệt hại |