Lý lịch tư pháp là gì? Lý lịch tư pháp dùng để làm gì và xin cấp ở đâu?

15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
0939 858 898
luatsucncvietnam@gmail.com
Lý lịch tư pháp là gì? Lý lịch tư pháp dùng để làm gì và xin cấp ở đâu?
Ngày đăng: 03/08/2023

    Lý lịch tư pháp là khái niệm gắn liền với nhân thân của người bị kết án hình sự. Vì vậy, trong một số trường hợp đặc biệt, việc cần xác định lý lịch tư pháp của một người là cực kỳ quan trọng và có thể là yếu tố bắt buộc, vậy câu hỏi được đặt ra là trường hợp nào?

    1. Lý lịch tư pháp là gì?

    Theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp thì khái niệm lý lịch tư pháp được hiểu là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.

    Thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm nhận chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã: Thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã được xác lập từ quyết định tuyên bố phá sản đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án theo quy định của Luật phá sản.

    Gắn với lý lịch tư pháp là “phiếu lý lịch tư pháp” –  là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích, bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.

    + Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 7 Luật Lý lịch tư pháp 2009;

    + Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Lý lịch tư pháp 2009 và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình. (Khoản 1, khoản 4 Điều 2; khoản 1 Điều 41 Luật Lý lịch tư pháp 2009).

    2. Lý lịch tư pháp để làm gì?

    Mục đích yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp là để:

    • Chứng minh cá nhân có hay không có án tích
    • Ghi nhận việc xoá án tích, tạo điều kiện cho người đã bị kết án có thể tái hoà nhập cộng đồng.
    • Hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự và hoạt động thống kê tư pháp hình sự.
    • Hỗ trợ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã…

    Lý lịch tư pháp của một người được thể hiện qua phiếu lý lịch tư pháp, phiếu lý lịch tư pháp được sử dụng trong các trường hợp:

    + Phục vụ cho các hoạt động cá nhân của mình như thi công chức, viên chức.

    + Phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử của cơ quan tiên hành tố tụng.

    + Phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã của Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.

     Ví dụ: trong Luật Doanh nghiệp 2020, tại Khoản 2 Điều 17 có quy định; “Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh”.

    3. Xin lý lịch tư pháp ở đâu?

    Chủ thể có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp ở các cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp, cụ thể:

    • Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:

    + Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;

    + Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.

    •  Sở Tư pháp thực hiện việc cấp phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau:

    + Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;

    + Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;

    + Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.

     Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp.

    Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

     Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp: Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật lý lịch tư pháp 2009, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật lý lịch tư pháp 2009 thì thời hạn không quá 15 ngày. Trường hợp khẩn cấp quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật lý lịch tư pháp 2009 thì thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu.

    Trường hợp từ chối Phiếu lý lý lịch tư pháp: Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp không thuộc thẩm quyền; Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người khác mà không đủ điều kiện quy định tại Điều 7 và khoản 3 Điều 45 của Luật lý lịch tư pháp 2009; Giấy tờ kèm theo Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp không đầy đủ hoặc giả mạo.

     

     

    Danh mục bài viết

    Bài viết mới