Muốn ly hôn nhưng chồng hoặc vợ giữ hết giấy tờ thì phải làm sao?

15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
0939 858 898
luatsucncvietnam@gmail.com
Muốn ly hôn nhưng chồng hoặc vợ giữ hết giấy tờ thì phải làm sao?
Ngày đăng: 16/12/2023

    Khi bạn muốn ly hôn nhưng chồng hoặc vợ giữ hết giấy tờ thì phải làm sao? Đó là câu hỏi mà rất nhiều bạn đọc đã gửi về cho Luật CNC Việt Nam. Thông thường những trường hợp này thường xảy ra khi một bên vợ hoặc chồng không muốn ly hôn và muốn gây khó khăn cho bên còn lại, để họ không thể thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn được. Khi ly hôn về nguyên tắc phải nộp hồ sơ giấy tờ cho Tòa án để Tòa án có cơ sở thụ lý vụ án, vậy trong trường hợp một bên vợ hoặc chồng giữ hết giấy tờ thì phải làm thế nào?

    Người chồng hoặc người vợ giữ hết giấy tờ có ly hôn đơn phương được không?

    Theo quy định của pháp luật thì khi vợ hoặc chồng muốn thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn thì phải làm đơn khởi kiện để nộp cho Tòa án có thẩm quyền. Kèm theo đơn khởi kiện người khởi kiện còn phải nộp kèm theo tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Theo đó hồ sơ khởi kiện đơn phương ly hôn bao gồm những giấy tờ sau đây:

    • Đơn khởi kiện ly hôn (theo mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ- HDTP);
    • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
    • Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân của vợ/chồng (bản sao y);
    • Giấy khai sinh của con (bản sao y);
    • Giấy xác nhận cư trú của vợ/chồng (bản sao y);
    • Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao y) đối với trường hợp có yêu cầu giải quyết phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.

    Ly hôn khi một bên vợ chồng giữ hết giấy twof có được không

    Như vậy, trong trường hợp người chồng hoặc người vợ nắm giữ hết giấy tờ thì bạn có thể xử lý như sau:

    • Đối với Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn yêu cầu nộp bản chính nhưng người chồng hoặc người vợ đã giữ bản chính thì bạn có thể đến Ủy ban nhân dân xã nơi đăng ký kết hôn hoặc bất kỳ Ủy ban nhân dân cấp xã nào thuận tiện để xin cấp trích lục bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Đồng thời khi nộp bản trích lục bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bạn phải nộp kèm thêm bản tường trình về việc người chồng hoặc người vợ đang giữ bản chính giấy kết hôn để Tòa án có cơ sở thụ lý giải quyết vụ án.
    • Đối với Bản sao Giấy khai sinh của những người con thì bạn có thể liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký khai sinh cho con hoặc liên hệ với bất kỳ Ủy ban nhân dân cấp xã nào thuận tiện để xin trích lục bản sao giấy khai sinh và nộp cho Tòa án.
    • Hiện nay sổ hộ khẩu đã không còn sử dụng do đó để chứng minh nơi cư trú của vợ, chồng bạn có thể đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú (Công an xã, phường nơi đăng ký thường trú/tạm trú hoặc bất kỳ cơ quan công an xã, phường nào thuận tiện để xin Giấy xác nhận cư trú) và nộp cho Tòa án.
    • Trong trường hợp có tranh chấp tài sản chung, nợ chung thì bạn có thể đến cơ quan lưu trữ hồ sơ của bạn để xin trích lục lại hồ sơ và nộp cho Tòa án.
    • Trong quá trình nộp đơn cho Tòa án, nếu vẫn thiếu giấy tờ nào đó theo yêu cầu của Tòa án mà bạn không thể bổ sung được thì bạn có thể làm bản tường trình về việc không thể thu thập và cung cấp được cho Tòa án những giấy tờ đó và đề nghị Tòa án hỗ trợ thu thập tài liệu, chứng cứ hoặc trong quá trình thụ lý giải quyết đề nghị Tòa án yêu cầu người chồng hoặc người vợ bổ sung thêm.

    Nộp hồ sơ đơn phương ly hôn ở đâu?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 35, Điều 37 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì người chồng hoặc người vợ sẽ nộp hồ sơ khởi kiện ly hôn (không có yếu tố nước ngoài) tại Tòa án nhân dân Quận/huyện nơi cư trú hoặc nơi làm việc của bi đơn (tức nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người vợ hoặc người chồng không đồng ý ly hôn). Trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài thì nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người chồng hoặc người vợ có hộ khẩu thường trú trước khi xuất cảnh.

    Trên đây là phần giải đáp của Luật CNC Việt Nam. Cảm ơn Quý anh chị và các bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi về cho Luật CNC. Nếu anh/chị và các bạn còn vấn đề nào vướng mắc hoặc cần CNC hỗ trợ giải quyết vấn đề nêu trên hoặc bất kỳ vấn đề pháp lý nào khác thì đừng ngần ngại liên hệ với CNC theo thông tin dưới đây để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời nhất nhé ạ.

     

     

    THÔNG TIN LIÊN HỆ

    Sau khi tham khảo bài viết của CNC nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồngsoạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc.

     

    VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

    Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

    Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898 

    Website: luatsugioisaigon.vn

    Email: luatsucncvietnam@gmail.com

    Danh mục bài viết

    Bài viết mới