Quyền nhận lại cha, mẹ, con

15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
0939 858 898
luatsucncvietnam@gmail.com
Quyền nhận lại cha, mẹ, con
Ngày đăng: 04/08/2023

          Trên thực tế, không ít các trường hợp con còn nhỏ bị thất lạc, cha mẹ không tìm lại được, hoặc do hoàn cảnh kinh tế buộc phải đưa con cho người khác nuôi, nay muốn nhận lại con. Hay trường hợp cha mẹ mất tích từ lâu, được người khác nuôi dưỡng, nay tìm được cha mẹ ruột nên có nhu cầu nhận lại cha mẹ ruột của mình… thì cả con và cha, mẹ trong tất cả những trường này hợp đều có quyền nhận lại cha, mẹ, con của mình.

           Theo Điều 90 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Quyền nhận cha, mẹ như sau:

          “1. Con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết.

          2. Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha.”

          Và Điều 91 của Bộ luật này quy định Quyền nhận con như sau:

          “1. Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.

          2. Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.”

           Như vậy, cả cha, mẹ và con đều có quyền nhận lại người thân ruột thịt của mình. Không có pháp luật nào quy định phải bỏ cha mẹ nuôi mới được nhận cha mẹ đẻ, một người vừa có thể làm con đẻ và vừa có thể làm con nuôi. Kể cả trong trường hợp cha, mẹ hoặc con đã chết thì con hay cha, mẹ vẫn có quyền nhận lại cha, mẹ và con cho mình.

           Đồng thời, người con khi đã thành niên nhận cha sẽ không cần phải có sự đồng ý của người mẹ và người lại khi người con đã thành niên nhận mẹ thì không cần phải có sự đồng ý của người cha.

          Trường hợp người đang có vợ có chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người còn lại.

          * Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con:

          Điều 24 Luật hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:

         “Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.”

          * Giấy tờ nào chứng minh được mối quan hệ cha, mẹ, con:

           Theo Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch quy định: Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật Hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

           “1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

          2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.”

         * Thủ tục nhận lại cha, mẹ, con:

          Điều 25, 44 Luật Hộ tịch 2014 hướng dẫn tiến hành làm thủ tục nhận cha, mẹ, con cần chuẩn bị các giấy tờ sau, nộp tại UBND cấp có thẩm quyền giải quyết:

           Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

           - Tờ khai theo mẫu quy định;

           - Giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con;

         - Người nước ngoài nộp thêm bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân người nước ngoài (đối với trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau).

          Bước 2: Nộp hồ sơ

          * Đối với trường hợp không có yếu tố nước ngoài:

          - Nộp đủ hồ sơ tại UBND cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con;

          - Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch. Thời gian giải quyết không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

          * Đối với trường hợp có yếu tố nước ngoài:

         - Nộp đầy đủ hồ sơ tại UBND cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con.

        - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở UBND cấp huyện 07 ngày liên tục, đồng thời gửi văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết 07 ngày liên tục tại trụ sở UBND cấp xã.

          - Phòng Tư pháp báo cáo và đề xuất Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định việc đăng ký nhận cha, mẹ, con. Nếu thấy đủ điều kiện thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết.

          - Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt, công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng các bên ký vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho các bên.

    Danh mục bài viết

    Bài viết mới