Tài sản được thừa kế có phải là tài sản chung của vợ chồng không?

15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
0939 858 898
luatsucncvietnam@gmail.com
Tài sản được thừa kế có phải là tài sản chung của vợ chồng không?
Ngày đăng: 26/07/2024

    Tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng luôn là vấn đề nhạy cảm và được đông đẩo mọi người quan tâm. Và trong đó không thể đến tài sản là nhà đất, thường có giá trị lớn và rất dễ xảy ra mâu thuẫn, xung đột. Tuy nhiên, vẫn luôn tồn tại thắc mắc rằng, liệu rằng nhà đất có được là do nhận thừa kế trong thời kỳ hôn nhân thì là tài sản chung hay là tài sản riêng của vợ chồng? Và để giải đáp thắc mắc trên, kính mời anh/chị và các bạn cùng theo dõi bài viết bên dưới của chúng tôi nhé:

    Tài sản thừa kê trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng

    Tài sản thừa kế là gì?

    Trước hết, cần hiểu tài sản được thừa kế là gì?  Dựa theo quy định của Bộ luật Dân sự có thể hiểu tài sản được thừa kế là những tài sản được người chết để lại cho người còn sống thụ hưởng. Căn cứ theo Điều 612 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.”

    Đồng thời căn cứ theo quy định tại Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 thì: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.” Như vậy di sản (tài sản được thừa kế) có thể là vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản thuộc sở hữu của người để lại di sản.

    Theo quy định tại Điều 609 Bộ luật Dân sự năm 2015, hiện nay có hai hình thức thừa kế: thừa kế theo Di chúc và thừa kế theo pháp luật.

    Từ những cơ sở nêu trên có thể hiểu tài sản được thừa kế trong Luật hôn nhân và gia đình là tài sản vợ hoặc chồng được thừa kế từ người chết để lại theo pháp luật hoặc theo di chúc.

    Cách xác định là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng?

    Tài sản chung của vợ chồng bao gồm những tài sản nào?

    Căn cứ theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, thì tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau:

    “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”

    Cách xác định tài sản chung của vợ chồng

    Bên cạnh đó, Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có hướng dẫn chi tiết quy định trên như sau:

    Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:

    • Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 của nghị định này;
    • Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyên sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước;
    • Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

    Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích về hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

    • Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của vợ, chồng;
    • Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng.
    Tài sản riêng của vợ chồng bao gồm những tài sản nào?

    Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:

    – Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;

    – Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;

    – Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các Điều 38, 39, 40 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

    – Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;

    – Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Tài sản khác bao gồm :

    + Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

    + Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

    + Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

    – Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.

    – Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình. Cụ thể trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    Nhà đất được thừa kế trong thời kỳ hôn nhân có phải là tài sản chung của vợ chồng hay không?

    Căn cứ theo Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế như sau:
    “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

    Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc”

    Theo đó, để xác định có phải là tài sản chung hay là tài sản riêng của vợ chồng, chúng ta cần xét 2 trường hợp sau.

    Trường hợp: Người mất có để lại di chúc và định đoạt phần di sản là nhà đất đó cho vợ và chồng:

    Căn cứ theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015, có quy định như sau:

    “Điều 624. Di chúc:

    Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”

    Trường hợp trong thời kỳ hôn nhân tài sản được thừa kế theo di chúc để xác định là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng cần căn cứ vào ý chí của người để lại di chúc. Người để lại di chúc quyết định người được hưởng thừa kế và ghi nhận trong di chúc. Nếu người để lại di sản muốn để lại di chúc cho hai vợ chồng thì sau khi người này chết, hai vợ chồng sẽ cùng được hưởng thừa kế. Trong trường hợp này, tài sản được thừa kế là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

    Trường hợp: Người mất không để lại di chúc

    Trong trường hợp khi cha mẹ mất không để lại di chúc, di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật. Người có quyền thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

    • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
    • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
    • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    Như vậy, trong trường hợp khi cha mẹ mất không để lại di chúc, di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Cụ thể hàng thừa kế thứ nhất bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Từ quy định nêu trên có thể thấy, con dâu/con rể không thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cha mẹ chồng/cha mẹ vợ. Do đó, tài sản mà vợ/chồng được thừa kế theo pháp luật trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản riêng, trừ trường hợp hai vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc người có tài sản được thừa kế riêng đồng ý nhập số tài sản riêng đó vào khối tài sản chung vợ chồng.

    Từ những cơ sở phân tích nêu trên có thể thấy rằng tài sản thừa kế chỉ được xem là tài sản chung của vợ chồng nếu thuộc 02 trường hợp sau đây:

    • Cha mẹ chồng hoặc cha mẹ vợ lập di chúc định đoạt tài sản của mình cho cả hai vợ chồng.
    • Mặc dù tài sản mà vợ/chồng được thừa kế riêng nhưng người vợ/người chồng có tài sản được thừa kế riêng đồng ý nhập số tài sản riêng đó vào khối tài sản chung của vợ chồng.

    Lưu ý: Nếu vợ/chồng muốn nhập vào khối tài sản chung thì cần được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực và phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai. Nếu không thực hiện thủ tục này, căn cứ vào di chúc hoặc văn bản khai nhân/phân chia di sản thừa kế hay nội dung giấy tờ chứng minh quyền ở hữu để xác định tài sản thừa kế riêng là tài sản riêng của người đó.

    Để chuyển tài sản riêng thành tài sản chung vợ chồng thì thực hiện như thế nào?

    Do chỉ có trường hợp nhận thừa kế chung theo di chúc nên phần lớn vợ chồng sẽ nhận tài sản thừa kế riêng và đây xác định là tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Do đó, khi muốn chuyển tài sản riêng thành tài sản chung thì hai vợ chồng phải nhập tài sản riêng vợ, chồng vào tài sản chung.

    Căn cứ khoản 1 Điều 46 Luật Hôn nhân và Gia đình, việc nhập tài sản được thừa hiện theo thoả thuận của vợ chồng. Theo điểm h khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013, việc chuyển nhà, đất từ tài sản riêng sang tài sản chung vợ chồng phải thực hiện đăng ký biến động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thoả thuận có hiệu lực.

    Do đó, vợ, chồng khi muốn nhập tài sản riêng vào tài sản chung cần thực hiện theo thủ tục sau đây:

    Hồ sơ chuyển tài sản riêng thành tài sản chung

    Khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT quy định hồ sơ chuyển nhà, đất là tài sản riêng thành tài sản chung của vợ chồng gồm các giấy tờ sau:

    • Đơn đăng ký biến động đất đai theo Mẫu số 09/ĐK.
    • Văn bản chuyển nhà đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng.
    • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

    Trình tự, thủ tục thực hiện

    Bước 1: Nộp hồ sơ

    Cách 1: Nộp hồ sơ tại xã, phường, thị trấn nơi có nhà, đất nếu có nhu cầu.

    Cách 2: Không nộp hồ sơ tại xã, phường, thị trấn nơi có nhà, đất:

    Trường hợp địa phương đã có bộ phận một cửa liên thông thì nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa.

    Trường hợp chưa có bộ phận một cửa liên thông thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương); nếu chưa thành lập Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thì nộp trực tiếp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

    Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

    Bước 3: Giải quyết hồ sơ

    Bước 4: Trả kết quả

    Thời gian giải quyết: Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 15 ngày đối với các xã vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

     

     

    THÔNG TIN LIÊN HỆ

    Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồngsoạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.

     

    VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

    Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

    Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898 

    Website: luatsugioisaigon.vn

    Email: luatsucncvietnam@gmail.com

    Danh mục bài viết

    Bài viết mới