Khiếu nại quyết định không thụ lý đơn phản tố của bị đơn là một quyền tố tụng quan trọng trong vụ án dân sự. Thủ tục này bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bị đơn khi Tòa án từ chối thụ lý yêu cầu phản tố. Cùng theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để hiểu rõ hơn về thủ tục này nhé.
Phản tố là gì?
Phản tố là quyền của bị đơn trong tố tụng dân sự, thực chất việc phản tố của bị đơn là việc bị đơn khởi kiện ngược lại nguyên đơn.
Yêu cầu phản tố phát sinh khi nguyên đơn kiện bị đơn và Tòa án có thẩm quyền thụ lý, sau đó bị đơn cũng cho rằng quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm và có đơn yêu cầu tòa án giải quyết những vấn đề có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn trong cùng một vụ án dân sự.
Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn trong vụ án dân sự
Yêu cầu phản tố theo Điều 200 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định là việc bị đơn được đưa ra yêu cầu ngược trở lại đối với nguyên đơn hoặc để đề nghị đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự. Nói một cách dễ hiểu nhất thì yêu cầu phản tố có thể là bị đơn kiện ngược lại người đã kiện mình, nhưng yêu cầu này phải có mối liên hệ mật thiết với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, nếu như không có liên quan gì đến nhau thì bị đơn có thể khởi kiện vụ án dân sự độc lập khác. Yêu cầu phản tố phải được đưa ra cùng với việc nộp văn bản ghi ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu của nguyên đơn.
Để giải thích chi tiết về quyền yêu cầu phản tố của bị đơn thì tại khoản 1, Điều 12 Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 03 tháng 12 năm 2012 quy định rõ để được coi là yêu cầu phản tố nếu yêu cầu đó độc lập, không cùng với yêu cầu mà nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quyền yêu cầu phản tố giúp bảo đảm quyền bình đẳng giữa các đương sự trong tố tụng dân sự. Nó cho phép bị đơn chủ động bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, đồng thời góp phần giải quyết tranh chấp một cách toàn diện và triệt để.
Tuy nhiên, việc thực hiện quyền yêu cầu phản tố cần tuân thủ các quy định về thời hạn và thủ tục theo luật định. Cụ thể, bị đơn phải đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
Căn cứ để Tòa án không thụ lý đơn phản tố của bị đơn
Mặc dù quyền yêu cầu phản tố là một quyền tố tụng quan trọng của bị đơn, Tòa án vẫn có thể ra quyết định không thụ lý đơn phản tố trong một số trường hợp. Các cơ sở chính để Tòa án không thụ lý đơn phản tố bao gồm:
- Yêu cầu phản tố không liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn: Theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, yêu cầu phản tố của bị đơn phải có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn. Nếu yêu cầu phản tố không có mối liên hệ với yêu cầu ban đầu của nguyên đơn, Tòa án có thể từ chối thụ lý.
- Thời điểm đưa ra yêu cầu phản tố không đúng quy định: Khoản 3 Điều 200 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định rõ thời điểm bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố là trước khi mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Nếu bị đơn đưa ra yêu cầu phản tố sau thời điểm này, Tòa án có thể không thụ lý.
- Thiếu các tài liệu, chứng cứ cần thiết: Bị đơn cần cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu phản tố của mình. Nếu hồ sơ yêu cầu phản tố không đầy đủ và bị đơn không bổ sung theo yêu cầu của Tòa án, việc không thụ lý có thể xảy ra.
- Yêu cầu phản tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Nếu nội dung yêu cầu phản tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án dân sự, Tòa án sẽ không thụ lý đơn phản tố.
- Vi phạm điều kiện khởi kiện: Nếu yêu cầu phản tố vi phạm các điều kiện khởi kiện quy định tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, Tòa án có thể ra quyết định không thụ lý.
Việc không thụ lý đơn phản tố phải được Tòa án ra quyết định bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do không thụ lý. Quyết định này có thể bị khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Thủ tục khiếu nại quyết định không thụ lý đơn phản tố của bị đơn
* Thời hiệu khiếu nại:
Khi bị đơn không đồng ý với quyết định không thụ lý đơn phản tố, họ có quyền khiếu nại quyết định này. Theo quy định tại Điều 502 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, thời hiệu khiếu nại là 15 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định mà họ cho rằng có vi phạm pháp luật.
Nếu có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khiến người khiếu nại không thể thực hiện quyền khiếu nại đúng thời hạn, thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
* Hồ sơ cần chuẩn bị để thực hiện việc khiếu nại:
Để thực hiện việc khiếu nại quyết định không thụ lý đơn phản tố, bị đơn cần chuẩn bị các tài liệu sau:
Đơn khiếu nại: Theo Điều 503 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, đơn khiếu nại phải được làm bằng văn bản và có các nội dung sau:
- Ngày, tháng, năm làm đơn khiếu nại.
- Họ tên, địa chỉ của người khiếu nại.
- Nội dung, lý do khiếu nại.
- Yêu cầu cụ thể của người khiếu nại.
- Chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
Bản sao quyết định không thụ lý đơn phản tố: Đây là tài liệu quan trọng làm cơ sở cho việc khiếu nại.
Các tài liệu, chứng cứ liên quan: Bao gồm các tài liệu chứng minh yêu cầu phản tố có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn, chứng cứ về thời điểm đưa ra yêu cầu phản tố, và các tài liệu khác hỗ trợ cho lý do khiếu nại.
Văn bản ủy quyền (nếu thực hiện khiếu nại thông qua người đại diện).
* Trình tự thực hiện khiếu nại:
Quy trình thực hiện khiếu nại quyết định không thụ lý đơn phản tố gồm các bước sau:
Bước 1. Nộp đơn khiếu nại:
- Bị đơn nộp đơn khiếu nại kèm theo các tài liệu liên quan cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
- Theo Điều 504 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, thẩm quyền giải quyết khiếu nại thuộc về Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ việc dân sự.
Bước 2. Thụ lý và xem xét khiếu nại:
Cơ quan có thẩm quyền sẽ thụ lý đơn khiếu nại và tiến hành xem xét nội dung khiếu nại.
Bước 3. Giải quyết khiếu nại:
- Theo Điều 505 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.
- Trong trường hợp phức tạp, thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày tiếp theo.
Bước 4. Ra quyết định giải quyết khiếu nại:
- Người giải quyết khiếu nại sẽ ra quyết định giải quyết bằng văn bản.
- Nội dung quyết định phải tuân theo quy định tại Điều 506 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Bước 5. Khiếu nại lần hai (nếu cần):
- Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, bị đơn có quyền khiếu nại lần hai trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
- Quy trình giải quyết khiếu nại lần hai được quy định tại Điều 507 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồng, soạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.
VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh
Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898
Website: luatsugioisaigon.vn
Email: luatsucncvietnam@gmail.com