Tách thửa là một khái niệm không còn xa lạ đối với người sử dụng đất. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm bắt rõ các thông tin về quy trình tách thửa để không làm ảnh hưởng đến lợi ích của mình. Để hiểu rõ hơn về thủ tục này mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây.
1. Điều kiện tách thửa
Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 và Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, tách thửa để chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất cho con cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Đáp ứng được điều kiện về diện tích, kích thước tối thiểu được phép tách thửa.
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ, Sổ hồng).
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
- Trong thời hạn sử dụng đất (còn thời hạn).
- Đất không có tranh chấp.
Khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định khi chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất thì trước khi nộp hồ sơ phải đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần chuyển nhượng, tặng cho.
2. Hồ sơ, thủ tục tách thửa
* Hồ sơ tách thửa
Điểm 11 khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT quy định hộ gia đình, cá nhân phải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa với các giấy tờ như sau:
Đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu 11/ĐK.
Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.
* Trình tự, thủ tục tách thửa
Bước 1: Nộp hồ sơ
Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.
Cách 2: Trường hợp không nộp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất thì:
Đối với địa phương đã thành lập bộ phận một cửa thì nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thường sẽ nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).
Địa phương chưa có bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nếu địa phương chưa tổ chức Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.
Trên thực tế nhiều địa phương vẫn nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện dù có hay chưa có bộ phận một cửa cấp huyện.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo cho người nộp hồ sơ và hướng dẫn bổ sung. Nếu người nộp hồ sơ không bổ sung thì từ chối tiếp nhận.
Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ, trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ (phiếu ghi ngày hẹn trả kết quả).
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Bước 4: Trả kết quả
* Thời gian giải quyết: Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày làm việc đối với xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Thời gian này không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
3. Phí tách thửa
Về nguyên tắc khi đo đạc để tách thửa thì chỉ cần phải nộp phí đo đạc. Tuy nhiên, sau khi tách thửa xong thì luôn gắn với thủ tục chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất cho con nên phát sinh thêm những khoản tiền như: Lệ phí trước bạ (thu khi chuyển nhượng), phí thẩm định hồ sơ sang tên, tiền công chứng hoặc chứng thực.
* Phí đo đạc
Phí đo đạc khi tách thửa là chi phí phải nộp khi tách thửa, phí đo đạc là tiền dịch vụ để trả cho người đo đạc. Hiện nay, các địa phương thu phí đo đạc dao động từ 1.800.000 – 2.500.000 nghìn đồng.
* Phí công chứng nhà đất
Phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho được tính theo giá trị quyền sử dụng đất.
* Thuế thu nhập cá nhân
Khi cha mẹ chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất cho con thì được miễn thuế thu nhập cá nhân (theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC).
* Lệ phí trước bạ
Được miễn lệ phí trước bạ nếu cha mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho Lệ phí trước bạ chỉ nộp khi tách thửa gắn với việc chuyển nhượng, tặng cho,… quyền sử dụng đất.
Căn cứ Nghị định 10/2022/NĐ-CP và điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC, nếu không thuộc trường hợp được miễn thì tính như sau:
Trường hợp 1: Giá đất tại hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho cao hơn giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định.
Lệ phí trước bạ tính theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá tại hợp đồng x m2)
Tuy nhiên trên thực tế không phải khi nào hợp đồng cũng ghi giá 01m2 mà thường sẽ ghi tổng số tiền nên sẽ lấy 0,5% x tổng số tiền trong hợp đồng.
Trường hợp 2: Giá đất tại hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định
Lệ phí trước bạ trường hợp này xác định theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá 01m2 x Giá đất trong bảng giá đất)
* Phí thẩm định hồ sơ
Nếu chỉ tách thửa rồi để đó thì không phải nộp khoản phí này, nhưng tách thửa để chuyển nhượng, tặng cho sẽ phải nộp phí thẩm định hồ sơ chuyển nhượng, tặng cho.
Căn cứ Thông tư 85/2019/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định nên mức thu khác nhau.
* Lệ phí cấp bìa mới (lệ phí cấp Giấy chứng nhận)
Tương tự như phí thẩm định hồ sơ khoản phí này cũng do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định nhưng hầu hết các tỉnh, thành đều thu từ 100.000 đồng trở xuống.