Có thỏa thuận giải quyết bằng trọng tài thương mại rồi thì có khởi kiện ra tòa án được không?

15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
0939 858 898
luatsucncvietnam@gmail.com
Có thỏa thuận giải quyết bằng trọng tài thương mại rồi thì có khởi kiện ra tòa án được không?
Ngày đăng: 31/08/2024

    Câu hỏi được nhiều người quan tâm hiện nay đó là khi các bên xảy ra tranh chấp và có thỏa thuận giải quyết bằng Trọng tài thương mại rồi thì có khởi kiện ra Tòa án được không? Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc này đến quý anh/chị thông qua bài viết sau đây.

    co-thoa-thuan-giai-quyet-bang-trong-tai-thuong-mai-roi-thi-co-khoi-kien-ra-toa-an-duoc-khong

    Có thỏa thuận giải quyết bằng Trọng tài thương mại rồi thì có khởi kiện ra Tòa án được không?

    Căn cứ Điều 6 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về Toà án từ chối thụ lý trong trường hợp có thoả thuận trọng tài như sau:

    “Trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại Toà án thì Toà án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thoả thuận trọng tài không thể thực hiện được”.

    Đồng thời, căn cứ theo khoản 1 Điều 43 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về việc xem xét thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc không thể thực hiện được như sau:

    “Trước khi xem xét nội dung vụ tranh chấp, Hội đồng trọng tài phải xem xét hiệu lực của thỏa thuận trọng tài; thỏa thuận trọng tài có thể thực hiện được hay không và xem xét thẩm quyền của mình. Trong trường hợp vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Hội đồng trọng tài tiến hành giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật này. Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc xác định rõ thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được thì Hội đồng trọng tài quyết định đình chỉ việc giải quyết và thông báo ngay cho các bên biết”.

    Như vậy, khi các bên đã có thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thì Tòa án sẽ từ chối thụ lý đơn khởi kiện trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài là vô hiệu hay thỏa thuận trọng tài không thực hiện được. Nếu các bên muốn giải quyết tranh chấp tại Tòa án thì có thể thoả thuận huỷ bỏ thoả thuận trọng tài, sau đó kiện ra Toà án.

    Thỏa thuận trọng tài vô hiệu trong trường hợp nào?

    Theo Điều 3 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP quy định về trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu như sau:

    “Điều 3. Thoả thuận trọng tài vô hiệu quy định tại Điều 6 và Điều 18 Luật TTTM

    Thoả thuận trọng tài vô hiệu là thỏa thuận trọng tài thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 18 Luật TTTM. Khi xem xét thoả thuận trọng tài vô hiệu quy định tại Điều 18 Luật TTTM cần lưu ý một số trường hợp như sau:

    1. “Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài” quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật TTTM là trường hợp thỏa thuận trọng tài được xác lập để giải quyết tranh chấp không thuộc lĩnh vực quy định tại Điều 2 Luật TTTM.

    2. “Người xác lập thỏa thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật” quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật TTTM là người xác lập thỏa thuận trọng tài khi không phải là người đại diện theo pháp luật hoặc không phải là người được ủy quyền hợp pháp hoặc là người được ủy quyền hợp pháp nhưng vượt quá phạm vi được ủy quyền.

    Về nguyên tắc thỏa thuận trọng tài do người không có thẩm quyền xác lập thì thỏa thuận trọng tài đó vô hiệu. Trường hợp thỏa thuận trọng tài do người không có thẩm quyền xác lập nhưng trong quá trình xác lập, thực hiện thỏa thuận trọng tài hoặc trong tố tụng trọng tài mà người có thẩm quyền xác lập thỏa thuận trọng tài đã chấp nhận hoặc đã biết mà không phản đối thì thỏa thuận trọng tài không vô hiệu.

    co-thoa-thuan-giai-quyet-bang-trong-tai-thuong-mai-roi-thi-co-khoi-kien-ra-toa-an-duoc-khong

    3. “Người xác lập thỏa thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự” quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật TTTM là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Trong trường hợp này thì Tòa án cần thu thập chứng cứ để chứng minh người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự thì phải có giấy tờ tài liệu chứng minh ngày tháng năm sinh hoặc kết luận của cơ quan có thẩm quyền hoặc quyết định của Tòa án xác định, tuyên bố người đó mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

    4. “Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định tại Điều 16 Luật TTTM” quy định tại khoản 4 Điều 18 Luật TTTM là trường hợp thỏa thuận trọng tài không được xác lập bằng một trong các hình thức quy định tại Điều 16 Luật TTTM và hướng dẫn tại Điều 7 Nghị quyết này.

    5. “Một trong các bên bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài” quy định tại khoản 5 Điều 18 Luật TTTM là trường hợp một trong các bên bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép theo quy định tại Điều 4, Điều 132 của Bộ luật dân sự.

    6. “Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật” quy định tại khoản 6 Điều 18 Luật TTTM là thỏa thuận thuộc trường hợp quy định tại Điều 128 của Bộ luật dân sự.”

    Thỏa thuận trọng tài bị coi là không thể thực hiện được trong trường hợp nào?

    Theo Điều 4 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP quy định về các trường hợp mà thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được như sau:

    “Điều 4. Thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được quy định tại Điều 6 Luật TTTM

    “Thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được” quy định tại Điều 6 Luật TTTM là thỏa thuận trọng tài thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    1. Các bên đã có thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài cụ thể nhưng Trung tâm trọng tài này đã chấm dứt hoạt động mà không có tổ chức trọng tài kế thừa, và các bên không thỏa thuận được việc lựa chọn Trung tâm trọng tài khác để giải quyết tranh chấp.

    2. Các bên đã có thỏa thuận cụ thể về việc lựa chọn Trọng tài viên trọng tài vụ việc, nhưng tại thời điểm xảy ra tranh chấp, vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà Trọng tài viên không thể tham gia giải quyết tranh chấp, hoặc Trung tâm trọng tài, Tòa án không thể tìm được Trọng tài viên như các bên thỏa thuận và các bên không thỏa thuận được việc lựa chọn Trọng tài viên khác để thay thế.

    3. Các bên đã có thỏa thuận cụ thể về việc lựa chọn Trọng tài viên trọng tài vụ việc, nhưng tại thời điểm xảy ra tranh chấp, Trọng tài viên từ chối việc được chỉ định hoặc Trung tâm trọng tài từ chối việc chỉ định Trọng tài viên và các bên không thỏa thuận được việc lựa chọn Trọng tài viên khác để thay thế.

    4. Các bên có thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài nhưng lại thỏa thuận áp dụng Quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài khác với Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm trọng tài đã thỏa thuận và điều lệ của Trung tâm trọng tài do các bên lựa chọn để giải quyết tranh chấp không cho phép áp dụng Quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài khác và các bên không thỏa thuận được về việc lựa chọn Quy tắc tố tụng trọng tài thay thế.

    5. Nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng có điều khoản về thỏa thuận trọng tài được ghi nhận trong các điều kiện chung về cung cấp hàng hoá, dịch vụ do nhà cung cấp soạn sẵn quy định tại Điều 17 Luật TTTM nhưng khi phát sinh tranh chấp, người tiêu dùng không đồng ý lựa chọn Trọng tài giải quyết tranh chấp.”

    co-thoa-thuan-giai-quyet-bang-trong-tai-thuong-mai-roi-thi-co-khoi-kien-ra-toa-an-duoc-khong

    Không đồng ý với phán quyết Trọng tài thì có yêu cầu Tòa án hủy phán quyết được không?

    Theo Điều 68 Luật Trọng tài thương mại 2010, trường hợp có đơn yêu cầu của một bên, tòa án sẽ xem xét hủy phán quyết trọng tài. Quyết định hủy phán quyết trọng tài sẽ được ban hành nếu trong quá trình xem xét giải quyết, Hội đồng xét đơn nhận thấy phán quyết đó thuộc các trường hợp như thành phần trọng tài, thủ tục tố tụng không phù hợp; tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài; không có thỏa thuận trọng tài hoặc phán quyết không phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.

    Về thủ tục thụ lý và xem xét lại phán quyết trọng tài, tại khoản 1 Điều 69 Luật Trọng tài Thương mại 2010 quy định trong thời hạn 30 ngày từ ngày nhận được phán quyết trọng tài, nếu một bên có căn cứ để cho rằng cần phải hủy phán quyết trọng tài thì có quyền làm đơn gửi Tòa án để yêu cầu giải quyết. Đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài phải kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu hủy phán quyết trọng tài là có căn cứ và hợp pháp.

    Sau khi thụ lý, trong thời hạn 7 ngày làm việc tiếp theo tính từ ngày thụ lý, Chánh án Tòa án sẽ phân công thẩm phán tham gia Hội đồng xét đơn. Trong thời hạn 30 ngày từ ngày được chỉ định, Hội đồng xét đơn sẽ mở phiên họp để xem xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài.

    Như vậy, đối với các tranh chấp thương mại, các bên có quyền lựa chọn giải quyết tại Tòa án có thẩm quyền hoặc các trung tâm trọng tài thương mại. Tuy nhiên, trong trường hợp lựa chọn trung tâm trọng tài nhưng không đồng ý với phán quyết cuối cùng của hội đồng trọng tài, các đương sự hoàn toàn được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết, xem xét tính hợp pháp của phán quyết trọng tài.

    Nếu phán quyết trọng tài thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 68 Luật Trọng tài Thương mại, Hội đồng xét đơn sẽ ra quyết định hủy phán quyết trọng tài. Khi đó, các bên có thể thỏa thuận lại để đưa vụ tranh chấp đó ra giải quyết tại Trọng tài, hoặc một bên có quyền khởi kiện tại Tòa án. Trường hợp Hội đồng xét đơn không hủy phán quyết trọng tài thì phán quyết trọng tài được thi hành.

    Việc thi hành phán quyết trọng tài tôn trọng sự tự nguyện của các bên. Trường hợp bên phải thi hành không tự nguyện thi hành phán quyết, bên được thi hành có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài thông qua các biện pháp xác minh, cưỡng chế... tương tự như việc thi hành bản án/quyết định có hiệu lực của Tòa án.

     

    THÔNG TIN LIÊN HỆ

    Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồngsoạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.

     

    VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

    Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

    Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898 

    Website: luatsugioisaigon.vn

    Email: luatsucncvietnam@gmail.com

    Danh mục bài viết

    Bài viết mới