Điều kiện hủy bỏ hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)

15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
0939 858 898
luatsucncvietnam@gmail.com
Điều kiện hủy bỏ hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
Ngày đăng: 16/01/2025

    dieu-kien-huy-bo-hop-dong-hop-tac-kinh-doanh-bcc

     

    Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) là một trong những hình thức hợp tác phổ biến trong môi trường kinh doanh hiện đại, cho phép các bên cùng chia sẻ lợi ích, trách nhiệm và rủi ro trong quá trình thực hiện dự án hoặc mục tiêu kinh doanh chung. Tuy nhiên, trong thực tiễn, không phải lúc nào sự hợp tác cũng diễn ra suôn sẻ như mong đợi. Do đó, việc hiểu rõ các điều kiện hủy bỏ hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) là vô cùng cần thiết để đảm bảo quyền lợi và hạn chế rủi ro pháp lý cho các bên tham gia. Cùng theo dõi bài viết sau đây của chúng tôi để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé.

     

    dieu-kien-huy-bo-hop-dong-hop-tac-kinh-doanh-bcc-1

     

    Hợp đồng hợp tác kinh doanh được hiểu thế nào?

    Theo khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2020, hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) được hiểu là hợp đồng ký kết giữa các nhà đầu tư nhằm mục đích hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận hoặc sản phẩm theo thỏa thuận mà không cần thành lập tổ chức kinh tế mới.

    Căn cứ khoản 3 Điều 423 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.  Do đó, trường hợp bên hủy bỏ không thực hiện việc thông báo và gây ra thiệt hại cho bên kia, bên vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.

    Việc hủy bỏ hợp đồng BCC cần được tiến hành một cách cẩn trọng và tuân thủ đúng quy định pháp luật nhằm tránh phát sinh tranh chấp hoặc thiệt hại không mong muốn. Các bên nên đảm bảo mọi thủ tục hủy bỏ được thực hiện minh bạch, rõ ràng và được lưu trữ đầy đủ dưới dạng văn bản để làm bằng chứng khi cần thiết.

    Điều kiện hủy bỏ hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)

    Khoản 1 Điều 27 Luật đầu tư 2020 quy định Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.Đối chiếu sang Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015 quy định một bên trong hợp đồng có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

    - Khi bên kia vi phạm điều kiện hủy bỏ hợp đồng đã được các bên thỏa thuận trước đó.

    - Khi bên còn lại vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng.

    - Các trường hợp khác do pháp luật quy định.

    Ngoài ra, tại điều 424, 425, và 426 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thêm các trường hợp để hủy bỏ hợp đồng gồm:

    (1) Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ:

    - Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng.

    - Trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không được thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không phải tuân theo quy định tại khoản 1 Điều 424 Bộ luật Dân sự 2015.

    (2) Hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện:

    Trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt được thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

    (3) Hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng:

    - Trường hợp một bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà không thể hoàn trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng loại thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng.

    - Bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản bị mất, bị hư hỏng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 351 và Điều 363 của Bộ luật dân sự 2015.

     

    dieu-kien-huy-bo-hop-dong-hop-tac-kinh-doanh-bcc-2

     

    Hậu quả pháp lý khi hủy bỏ hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)

    Theo quy định tại Điều 427 Bộ luật Dân sự 2015, việc hủy bỏ hợp đồng sẽ dẫn đến những hậu quả pháp lý cụ thể như sau:

    - Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.

    - Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.

    + Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.

    + Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

    - Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.

    - Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định.

    - Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy định tại các điều 423, 424, 425 và 426 của Bộ luật này thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.

     

     

    THÔNG TIN LIÊN HỆ

    Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồngsoạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.

     

    VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

    Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

    Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898 

    Website: luatsugioisaigon.vn

    Email: luatsucncvietnam@gmail.com

    Danh mục bài viết

    Bài viết mới