Quyền phản tố là một trong những quyền đặc trưng của bị đơn trong vụ án dân sự. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về cách viết đơn phản tố sao cho đúng với quy định của pháp luật. Và bài viết này chúng tôi sẽ hướng dẫn anh/chị và các bạn cách viết đơn trong vụ án dân sự năm 2025? Và thời điểm nộp đơn phản tố là khi nào? Để làm rõ vấn đề trên, kính mời anh/chị và các bạn cùng theo dõi bài viết bên dưới của chúng tôi nhé.
Yêu cầu phản tố là gì?
Yêu cầu phản tố được hiểu là quyền của bị đơn trong một vụ kiện dân sự. Khi có thông báo của Tòa, bị đơn sẽ nộp cho Tòa bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn kèm theo nộp đơn yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn hoặc đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. Hiểu một cách đơn giản trên thực tế, yêu cầu phản tố đó có nghĩa là người bị kiện (bị đơn) được quyền kiện lại nguyên đơn (là người đã làm đơn khởi kiện mình) tại Tòa án.
Yêu cầu phản tố của bị đơn được hướng dẫn trong Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP quy định:
– Tính độc lập: Được coi là yêu cầu phản tố với nguyên đơn, với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu như yêu cầu đó độc lập, không cùng với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập yêu cầu Toà án giải quyết.
Trường hợp nếu như yêu cầu của bị đơn cùng với yêu cầu của nguyên đơn, hay người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì yêu cầu đó chỉ được coi là ý kiến của bị đơn, chứ không phải là yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn, đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
– Yêu cầu phản tố mang tính chất để bù trừ đi nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập: được hiểu là bị đơn có nghĩa vụ đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và đồng thời, phía bên nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập cũng có nghĩa vụ đối với bị đơn. Khi đó, bị đơn hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết để bù trừ đi nghĩa vụ của mình thực hiện theo yêu cầu của phía bên nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
– Yêu cầu phản tố của bị đơn sẽ dẫn đến khả năng loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập: khi bị đơn có yêu cầu phản tố lại đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và nếu yêu cầu đó được chấp nhận, thì loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vì không có căn cứ.
– Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và khi được giải quyết trong cùng một vụ án thì sẽ tiết kiệm được thời gian, tránh phải chia thành nhiều vụ kiện cũng như việc giải quyết được chính xác hơn.
Mẫu đơn phản tố trong vụ án dân sự? Và hướng dẫn cách viết đơn phản tố:
Việc thực hiện quyền phản tố của bị đơn phải tuân thủ hình thức như khởi kiện của một vụ việc, có nghĩa là bị đơn phải soạn đơn phản tố bằng văn bản và gửi tới Toà án, sau đó bị đơn sẽ phải thực hiện nghĩa vụ nộp tạm ứng án phí như nguyên đơn. Thời hạn chuẩn bị xét xử sẽ được tính lại kể từ ngày bị đơn nộp tạm ứng án phí hoặc trong trường hợp bị đơn được miễn án phí thì tính từ ngày Toà án nhận được đơn phản tố. Bên cạnh những yếu tố về trình tự, thủ tục thì hậu quả pháp lý cũng thay đổi cơ bản nếu như bị đơn đưa ra yêu cầu phản tố.
Cụ thể, thay vì trước kia bị đơn không có nghĩa vụ chứng minh cho ý kiến của mình thì bây giờ bị đơn phải chủ động trong việc chứng minh yêu cầu phản tố của mình. Khi nguyên đơn rút đơn khởi kiện, nếu bị đơn không đưa ra yêu cầu phản tố thì Thẩm phán sẽ đình chỉ giải quyết vụ việc. Tuy nhiên, nếu như bị đơn đã đưa ra yêu cầu phản tố thì vai trò của các bên sẽ thay đổi, bị đơn sẽ trở thành nguyên đơn và ngược lại, nguyên đơn lại trở thành bị đơn, vụ án vẫn tiếp tục được giải quyết.
Hiện nay, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và các văn bản hướng dẫn có liên quan chưa có quy định cụ thể về mẫu đơn phản tố trong dân sự. Tuy nhiên, Anh/chị có thể tham khảo mẫu đơn phản tố của chúng tôi tại đây.
Và sau đây chúng tôi sẽ hướng dẫn anh/chị và các bạn viết đơn phản tố sau cho đầy đủ và đúng quy định pháp luật:
- Ở phần “Kính gửi” ghi rõ tên Tòa án đã gửi thông báo về việc đã thụ lý vụ án. (Ví dụ: Tòa án nhân dân huyện K, tỉnh H)
- Ở phần “Người phản tố”: ghi rõ tên, nơi cư trú, làm việc của người phản tố là cá nhân hoặc trụ sở của người phản tố là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó. Đồng thời, phải ghi rõ tư cách tham gia tố tụng là bị đơn trong vụ án gì, thụ lý tại thời điểm nào, người khởi kiện hoặc người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là ai;
- Ở phần “Nội dung phản tố” nên trình bày vắn tắt lại diễn biến sự việc dẫn tới tranh chấp.
- Ở phần “Yêu cầu phản tố” phải nêu rõ ràng, cụ thể để Tòa án có căn cứ xem xét chấp nhận yêu cầu phản tố.
Ví dụ: Tuyên buộc bà A phải trả lại cho tôi chi phí đã sửa chữa căn phòng với số tiền là (hai trăm năm mươi triệu đồng).
- Những tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền và lợi ích hợp pháp của cho yêu cầu của mình kèm theo đơn phản tố. Nếu như vì những lý do khách quan, người đưa ra yêu cầu phản tố không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo chứng minh việc quyền lợi của mình bị xâm phạm. Trong quá trình giải quyết vụ án, khi Tòa án có yêu cầu thì người phản tố thực hiện việc bổ sung hoặc giao nộp tài liệu, chứng cứ khác.
- Cuối đơn phải có ký tên hoặc điểm chỉ và ghi rõ họ tên của người phản tố.
Thời điểm nộp đơn phản tố trong quá trình giải quyết vụ án dân sự là khi nào?
Căn cứ theo khoản 1 và khoản 3 Điều 200 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền yêu cầu phản tố, cụ thể như sau: “1. Cùng với việc phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập” và “3. Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.”
Theo quy định, bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và pháp luật chỉ quy định trong quá trình giải quyết vụ án dân sự bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
Như vậy, có thể hiểu bị đơn muốn phản tố trong quá trình giải quyết vụ án dân sự phải nộp đơn phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Tuy nhiên, điểm hạn chế của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 là không quy định rõ bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải lần thứ mấy. Vì một vụ án có thể mở nhiều phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải khác nhau. Điều này dẫn đến tình trạng áp dụng pháp luật không không nhất giữa các Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, đôi khi là sự “lách luật” để có thể xem xét thụ lý yêu cầu phản tố của bị đơn trong trường hợp bị đơn đưa ra yêu cầu phản tố sau thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải lần thứ nhất.
Đương sự có yêu cầu phản tố có phải nộp tạm ứng án phí không?
Căn cứ khoản 1 Điều 146 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí như sau:
“Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí
1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí”
Như vậy, theo quy định thì đương sự cụ thể là nguyên đơn, bị đơn nếu có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồng, soạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.
VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh
Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898
Website: luatsugioisaigon.vn
Email: luatsucncvietnam@gmail.com