Đưa thông tin đời sống riêng tư của người khác lên mạng xã hội thì bị xử lý như thế nào?

15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
0939 858 898
luatsucncvietnam@gmail.com
Đưa thông tin đời sống riêng tư của người khác lên mạng xã hội thì bị xử lý như thế nào?
Ngày đăng: 29/04/2025

    Đưa thông tin về đời sống riêng tư của người khác lên mang xã hội có vi phạm pháp luật  không?

    Điều 21 Hiến pháp 2013 quy định quyền riêng tư về bí mật thư tín, điện thoại, điện tín như sau:

    1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.

    Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn.

    2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.

    Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình như sau:

    Điều 38. Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình

    1. Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

    2. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.

    3. Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.

    Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.

    4. Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Như vậy, đời sống riêng tư, bí mật thông tin, gia đình của mỗi cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. Không ai có quyền đưa thông tin cá nhân của người khác lên mạng xã hội dưới bất cứ hình thức nào trừ khi được sự đồng ý của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định.

    Do đó, việc đưa thông tin cá nhân của người khác lên mạng xã hội mà chưa có sự đồng ý của họ là vi phạm pháp luật, trừ trường hợp luật có quy định khác.

    Xử lý hành vi đưa thông tin về đời sống riêng tư của người khác lên mang xã hội như thế nào?

    Hành vi đưa thông tin đời sống riêng tư của của người khác lên mạng xã hội thì tùy vào tính chất, mức độ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Xử lý hành chính:

    Tại khoản 2 và 3 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP về vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội như sau:

    “2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

    3. Biện pháp khắc phục hậu quả

    Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.”

    Như vậy, người đưa thông tin cá nhân của người khác trên mạng xã hội mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị phạt tiền lên đến 30.000.000 đồng. Ngoài ra, người đưa thông tin cá nhân của người khác trên mạng xã hội buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đó

    Lưu ý: Mức phạt tiền cho hành vi đưa thông tin cá nhân của người khác trên mạng xã hội là mức phạt đối với tổ chức, với cá nhân mức phạt bằng 1/2 so với tổ chức, tức tối đa 15.000.000 đồng cho cùng hành vi (theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP).

    dua-thong-tin-nguoi-khac-len-mang-xa-hoi-co-vi-pham-phap-luat-khong

    Xử lý hình sự:

    Tại Điều 159 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác như sau:

    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

    a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;

    b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;

    c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;

    d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;

    đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    c) Phạm tội 02 lần trở lên;

    d) Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;

    đ) Làm nạn nhân tự sát.

    4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

    Mặc dù, quy định trên không đề cập rõ về hành vi xâm phạm đến quyền về đời sống riêng tư của cá nhân, nhưng về nghĩa nội hàm thì hành vi “xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác” cũng được hiểu là thuộc nhóm hành vi xâm phạm quyền về đời sống riêng tư.

    Như vậy, theo quy định trên thì người có hành vi xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trên, mức phạt tù cao nhất lên đến 03 năm.

    Trường hợp đưa thông tin cá nhân của người khác trên mạng xã hội nhằm mục đích xúc phạm danh dự thì căn cứ theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội làm nhục người khác như sau:

    1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

    a) Phạm tội 02 lần trở lên;

    b) Đối với 02 người trở lên;

    c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    d) Đối với người đang thi hành công vụ;

    đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

    e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

    g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

    a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    b) Làm nạn nhân tự sát.

    4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

    Theo đó, người thực hiện hành vi đưa thông tin cá nhân của người khác trên mạng xã hội nhằm mục đích xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác và tùy vào mức độ sẽ có những khung hình phạt khác nhau.

     

    THÔNG TIN LIÊN HỆ

    Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồngsoạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.

     

    VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

    Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

    Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898 

    Website: luatsugioisaigon.vn

    Danh mục bài viết

    Bài viết mới