Hồ sơ cần chuẩn bị và thủ tục đăng ký nhà ở bổ sung vào Giấy chứng nhận đã cấp (Mới nhất năm 2025)

15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
0939 858 898
luatsucncvietnam@gmail.com
Hồ sơ cần chuẩn bị và thủ tục đăng ký nhà ở bổ sung vào Giấy chứng nhận đã cấp (Mới nhất năm 2025)
Ngày đăng: 08/05/2025

    Hiện nay, nhiều người dân khi xây dựng xong nhà ở sẽ đưa vào sử dụng luôn mà không tiến hành đăng ký sở hữu, nhất là ở khu vực nông thôn. Vậy, khi xây nhà xong có bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu nhà ở hay không? Hồ sơ, thủ tục đăng ký nhà ở như thế nào? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư giỏi Sài Gòn để hiểu thêm về vấn đề này nhé!

    Xây nhà xong có bắt buộc đăng ký quyền sở hữu nhà ở hay không?

    Điều 131 Luật Đất đai năm 2024 quy định về Nguyên tắc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất như sau:

    1. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý.

    2. Tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng được đăng ký theo yêu cầu của chủ sở hữu.”

    Như vậy, theo quy định trên thì khi sử dụng đất thì người sử dụng đất có nghĩa vụ phải đăng ký đất đai lần đầu và đăng ký biến động để nhà nước quản lý; riêng nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì pháp luật không bắt buộc chủ sở hữu phải đăng ký và không bị vi phạm. Chủ sở hữu chỉ tiến hành đăng ký quyền sở hữu nhà ở khi có nhu cầu.

    dang-ky-nha-o-vao-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat

    Những lý do nên đăng ký quyền sở hữu nhà ở

    Mặc dù pháp luật không bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu nhà ở nhưng để đảm bảo quyền và lợi ích của mình, người dân khi xây nhà xong nên đăng ký để bổ sung thông tin về nhà ở bởi những lý do sau:

    Thứ nhất, có Giấy chứng nhận mới được chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp.

    Khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở năm 2023 quy định: “1. Giao dịch về mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;”

    Theo đó, chủ sở hữu nhà ở muốn bán, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn nhà ở thì phải có Giấy chứng nhận. Nói cách khác, nhà ở đó đã được đăng ký quyền sở hữu và được ghi trong Giấy chứng nhận thì chủ sở hữu sẽ có đầy đủ quyền.

    Thứ hai, chứng minh nhà ở là tài sản hợp pháp khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại về nhà ở để được bồi thường.

    Khoản 3 Điều 91 Luật Đất đai năm 2024 quy định về Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất như sau: “Chủ sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật dân sự mà bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường thiệt hại; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh phải ngừng sản xuất, kinh doanh do Nhà nước thu hồi đất thì được xem xét hỗ trợ.”

    Như vậy, khi nhà ở không có Giấy chứng nhận vẫn được bồi thường nếu bị thiệt hại về nhà ở; tuy nhiên, nếu người dân có Giấy chứng nhận sẽ thuận tiện trong việc chứng minh nhà ở là tài sản hợp pháp của chủ sở hữu có đất bị thu hồi.

    Hồ sơ đăng ký quyền sở hữu nhà ở bổ sung vào sổ đ:

    Căn cứ Điều 29 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

    • Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này;
    • Giấy chứng nhận đã cấp;
    • Một trong các loại giấy tờ liên quan đến nội dung biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này;
    • Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện;

    Trong đó, một trong các loại giấy tờ liên quan đến thủ tục này được quy định tại khoản 9 Điều 30 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP gồm:

    “ a) Nộp giấy tờ theo quy định tại các Điều 148, Điều 149 của Luật Đất đai (nếu có), sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các Điều 148, Điều 149 của Luật Đất đai đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng); hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc đã có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 149 của Luật Đất đai hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

    b) Trường hợp có giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 148, điểm a khoản 1 Điều 149 của Luật Đất đai nhưng hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ đó và thuộc khu vực phải xin phép xây dựng thì phải nộp thêm giấy xác nhận của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện về việc đủ điều kiện tồn tại công trình xây dựng đó theo quy định của pháp luật về xây dựng;

    c) Trường hợp đăng ký biến động do gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở của tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật về nhà ở thì nộp văn bản chấp thuận gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về nhà ở.”

    Như vậy, Người dân chuẩn bị các giấy tờ tại quy định nêu trên để hoàn thiện hồ sơ đăng ký quyền sở hữu nhà ở bổ sung vào Sổ đỏ.

    Trình tự, thủ tục thực hiện đăng ký quyền sở hữu nhà ở bổ sung vào Giấy chứng nhận đã cấp:

    Căn cứ Điều 37 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, đăng ký bổ sung đối với nhà ở vào giấy chứng nhận đã cấp được thực hiện như sau:

    Bước 1. Nộp hồ sơ

    Hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như trình bày ở trên và nộp hồ sơ tại: Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.

    Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ

    Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ, sau đó chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

    trinh-tu-dang-ky-nha-o-vao-giay-chung-nhan-da-cap

    Bước 3. Giải quyết yêu cầu

    Các công việc mà Văn phòng đăng ký đất đai phải thực hiện:

    • Khi giải quyết thủ tục đăng ký biến động đất đai mà thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì Văn phòng đăng ký đất đai không phải thực hiện việc đo đạc, xác định lại diện tích thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu.

    Trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai mà Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất, người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thuộc trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị định này để thể hiện sơ đồ của thửa đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Người sử dụng đất được công nhận theo kết quả trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính và phải trả chi phí đo đạc theo quy định; trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích trên Giấy chứng nhận đã cấp, ranh giới thửa đất không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở tăng thêm nằm ngoài hạn mức đất ở, tiền thuê đất đối với phần diện tích tăng thêm theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây;

    • Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
    • Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.

    Bước 4. Trả kết quả

    Thời gian giải quyết: Theo điểm h khoản 2 Điều 22 NGhị định 101/2024/NĐ-CP, thời gian thực hiện thủ không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, đối với trường hợp tài sản đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận đã cấp mà đăng ký thay đổi tài sản thì không quá 07 ngày làm việc.

    Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày làm việc.

    Lưu ý: Thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

     

     

    THÔNG TIN LIÊN HỆ

    Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồngsoạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.

     

    VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

    Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

    Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898 

    Website: luatsugioisaigon.vn

    Danh mục bài viết

    Bài viết mới