Trong quan hệ hôn nhân, việc xác định khoản vay nào là nợ chung của vợ chồng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhất là khi phát sinh những tranh chấp liên quan đến nghĩa vụ trả nợ hoặc phân chia tài sản. Tuy nhiên, không phải khoản vay nào cũng được xem là nợ chung, và việc xác định các khoản vay là nợ chung vẫn còn vướng nhiều tranh cãi trên thực tế. Hãy cùng theo dõi bài viết của Luật sư giỏi Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn để hiểu biết hơn về vấn đề này nhé.
Hiểu thế nào là nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân?
Hiện nay, pháp luật chưa đưa ra định nghĩa chính thức về “nợ chung” trong bất kỳ văn bản quy phạm pháp luật cụ thể nào. Tuy nhiên, về mặt thực tiễn và hiểu theo nghĩa thông thường, “nợ chung” có thể xem là những khoản nợ mà cả vợ và chồng cùng có trách nhiệm thanh toán. Các khoản nợ này thường phát sinh từ các hoạt động phục vụ nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình, mục đích sử dụng chung, kinh doanh chung hoặc những mục đích khác có liên quan đến lợi ích của cả hai bên trong quan hệ hôn nhân.
Khoản vay nào được xem là nợ chung
Căn cứ theo Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về trách nhiệm liên đới của vợ, chồng như sau:
“Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng
1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.”
Đồng thời, theo Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau:
“Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”
Từ các quy định trên, các khoản vay được xem là nợ chung có thể bao gồm:
- Khoản vay phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
- Khoản vay phát sinh do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Khoản vay phát sinh từ việc giao dịch một bên thực hiện về việc đại diện giữa vợ và chồng trong quan hệ kinh doanh;
- Khoản vay để đầu từ, kinh doanh chung;
Lưu ý: Khoản vay không được xem là nợ chung nếu:
- Khoản vay phục vụ cho nhu cầu riêng của một bên vợ hoặc chồng (ví dụ: mua sắm cá nhân, đầu tư riêng mà không có sự thỏa thuận…);
- Một bên vay mà bên kia không biết và không được hưởng lợi, và khoản vay đó không nhằm phục vụ lợi ích chung.
Tóm lại, khoản vay được xem là nợ chung khi khoản vay đó phát sinh trong thời kỳ hôn nhân và nhằm phục vụ cho nhu cầu thiết yếu, lợi ích chung của gia đình hoặc được cả hai vợ chồng cùng thỏa thuận, cùng hưởng lợi.
Nợ chung được chia như thế nào khi ly hôn?
Điều 60 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về giải quyết nợ khi ly hôn như sau: "Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn
- Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
- Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết”.
Như vậy, nghĩa vụ chung về tài sản hay khoản nợ chung của vợ chồng đối với bên thứ ba vẫn còn khi chấm dứt quan hệ hôn nhân, điều này có nghĩa, dù vợ chồng đã ly hôn, thì vợ chồng vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ chung, trả nợ chung. Vì vậy, khoản nợ chung có thể được giải quyết bằng một trong hai cách sau:
Thứ nhất, vợ chồng có thể tự thỏa thuận với nhau về khoản nợ để có phương án giải quyết tốt nhất.
Thứ hai, trong trường hợp, vợ chồng không thể thỏa thuận được với nhau về vấn đề phân chia nghĩa vụ trả khoản nợ chung, lúc này vợ/chồng có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết để quyết định phân chia nghĩa vụ trả nợ cho hai vợ chồng, người cho vay sẽ là bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án ly hôn theo quy định của pháp luật.
Như vậy, khoản nợ chung trong thời kỳ hôn nhân có thể được hai vợ chồng thỏa thuận để một hoặc cả hai vợ chồng cùng có trách nhiệm trả nợ sau khi ly hôn, hoặc trường hợp yêu cầu Tòa án giải quyết thì đây sẽ là trách nhiệm, nghĩa vụ của cả hai vợ chồng.
Tuy nhiên, trên thực tế có rất nhiều cặp vợ chồng lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh trách nhiệm trả nợ. Vậy hậu quả pháp lý của việc ly hôn để tránh trách nhiệm trả nợ sẽ như thế nào?
Việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ trả nợ được xem là hành vi ly hôn giả tạo. Hành vi ly hôn giả tạo này sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:
“Phạt tiền 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân”.
Trên thực tế, để xác định được việc ly hôn có phải giả mạo hay không thật sự rất khó. Vì vậy, khi mọi người nắm được thông tin, người vay đang thực hiện thủ tục ly hôn thì bên cho vay cần làm đơn gửi lên Toà án nhân dân đang thụ lý, giải quyết vụ án ly để yêu cầu trả nợ chung theo đúng quy định của pháp luật.
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồng, soạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.
VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh
Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898
Website: luatsugioisaigon.vn
Email: luatsucncvietnam@gmail.com