Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 có quy định về quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp như sau: Cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.
Như vậy, khi anh chị và các bạn cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị người nào đó hoặc cơ quan, tổ chức nào đó xâm phạm thì có quyền khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Mặc dù quy định là vậy nhưng không phải ai cũng nắm rõ trình tự, thủ tục khởi kiện hiện nay như thế nào, trước khi khởi kiện cần phải chuẩn bị những gì để đơn khởi kiện được thụ lý và có thể thắng kiện? Hiểu được những trăn trở này của Quý anh chị, Luật sư giỏi Sài Gòn sẽ hướng dẫn anh chị những bước cần thực hiện trước khi khởi kiện vụ án dân sự để có thể bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.
Xác định được quan hệ pháp luật tranh chấp
Trong cuộc sống có thể phát sinh rất nhiều tranh chấp liên quan đến các lĩnh vực khác nhau như: tranh chấp đất đai (tranh chấp liên quan đến việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất), tranh chấp liên quan đến đất đai (tranh chấp hợp đồng mua bán nhà đất, tranh chấp hợp đồng đặt cọc,…) tranh chấp hợp đồng vay tài sản và các loại tranh chấp khác. Do đó, trước khi muốn khởi kiện anh chị và các bạn cần xác định xem tranh chấp của mình là tranh chấp trong lĩnh vực gì, có cần phải thực hiện các thủ tục nào khác trước khi khởi kiện không để khi nộp đơn khởi kiện sẽ không bị trả ra vì không đủ điều kiện khởi kiện.
Xác định chủ thể có quyền khởi kiện
Theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Ngoài ra trong một số trường hợp một số cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 187 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 cũng có quyền đứng ra khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của tp thể người lao động, của phụ nữ theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, theo Điều 69 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 chủ thể khởi kiện phải có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự.
Xem xét việc đáp ứng điều kiện cơ bản của việc khởi kiện
Tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định Thẩm phán sẽ trả lại đơn khởi kiện trong trường hợp chưa đủ điều kiện khởi kiện. Cụ thể điểm này quy định: “Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó”.
Ví dụ: Căn cứ quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về các trường hợp chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật, được hướng dẫn chi tiết tại Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP như sau:
Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Như vậy, đối với tranh chấp liên quan đến việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất trước khi khởi kiện ra Tòa án.
Hoặc theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019, tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
- Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
- Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
- Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
- Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
- Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên cho thấy việc tìm hiểu quy định về điều kiện khởi kiện là hết sức cần thiết trước khi nộp đơn khởi kiện ra Tòa án vì một số tranh chấp bắt buộc phải hòa giải trước khi khởi kiện. Do đó, đối với một số tranh chấp bắt buộc phải hòa giải trước khi khởi kiện mà người nộp đơn chưa thực hiện thủ tục hòa giải thì sẽ bị sẽ bị trả lại đơn khởi kiện.
Xem xét thời hiệu khởi kiện
Căn cứ theo khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự 2015, quy định thời hiệu khởi kiện được hiểu như sau:
- Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện, để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
- Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Như vậy, có thể hiu thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự, để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp. Ví dụ: Đối với tranh chấp hợp đồng là 3 năm kể từ ngày người yêu cầu biết, hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạmĐiều 429 Bộ luật Dân sự 2015, hết thời hạn này mà không khởi kiện thì sẽ không được quyền khởi kiện. Tuy nhiên, không phải mọi tranh chấp dân sự đều bị ràng buộc bởi thời hiệu khởi kiện. Các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện được quy định tại Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015, gồm: Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản; Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác; Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai; Trường hợp khác do luật quy định.
Xác định các khoản phí, lệ phí phải đóng khi khởi kiện
Theo Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, khi quyết định khởi kiện một tranh chấp dân sự ra Tòa án để giải quyết thì một điều mà người khởi kiện cần phải biết để có sự chuẩn bị trước đó là tiền tạm ứng án phí.
Theo khoản 1 Điều 143 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, tiền tạm ứng án phí bao gồm tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Số tiền tạm ứng án phí được Tòa án xác định và ghi rõ trong Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí gửi cho đương sự.
Ngoài ra còn có các chi phí tố tụng khác như:
- Tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài, chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài theo quy định tại Điều 151 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo quy định Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015
- Tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định theo quy định tại Điều 160 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản, chi phí định giá tài sản theo quy định tại Điều 163 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Chi phí cho người làm chứng theo quy định tại Điều 167 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Chí phí cho người phiên dịch, luật sư theo quy định tại Điều 168 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Như vậy, khi khởi kiện vụ án dân sự phải nộp các loại phí sau: Tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí phúc thẩm và các phí khác kể trên. Trong trường hợp vụ án đã thụ lý mà đương sự không đóng các chi phí tố tụng cần thiết để giải quyết vụ án thì vụ án có thể bị đình chỉ giải quyết.
Chuẩn bị tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện
Điều 91 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định “Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp…”. Như vậy, người khởi kiện có nghĩa vụ thu thập, cung cấp cho tòa án các chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình. Việc thu thập, giao nộp chứng cứ không nhất thiết phải nộp đủ ngay khi khởi kiện; có những chứng chứ nên nộp ngay nhưng cũng có những chứng cứ chỉ nên giao nộp sau khi đã có lời khai của phía đối phương hoặc một thời điểm thích hợp khác tùy vào tính chất, diễn biến tranh chấp.
Ví dụ: Hồ sơ cần chuẩn bị trong vụ án ly hôn đơn phương
- Đơn khởi kiện ly hôn (theo mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ- HDTP);
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân của vợ/chồng (bản sao y);
- Giấy khai sinh của con (bản sao y);
- Giấy xác nhận cư trú của vợ/chồng (bản sao y).
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao y) đối với trường hợp có yêu cầu giải quyết phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
Xác định Tòa án có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ án
Hiện nay, thẩm quyền của Tòa án trong vụ án dân sự chia thành 3 loại:
- Thẩm quyền theo loại vụ việc: Những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại các Điều 26, 28, 30, 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
- Thẩm quyền theo cấp: Thẩm quyền theo cấp của Tòa án được quy định cụ thể tại các Điều 35, 36, 37, 38 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và chia theo 4 cấp:
+ Tòa án nhân dân cấp huyện;
+ Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện;
+ Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
+ Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
- Thẩm quyền theo lãnh thổ: Thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án được quy định cụ thể tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Xác định tòa án nào có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự có vai trò rất quan trọng, giúp cho việc thụ lý giải quyết vụ án được nhanh chóng, tránh trường hợp phải chuyển vụ án từ Tòa này sang Tòa khác làm mất thời gian, tốn công sức của người khởi kiện. Thẩm quyền của Tòa án các cấp được quy định từ Điều 35 đến Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Do đó, trước khi khởi kiện người khởi kiện cũng cần nắm được quy định này để biết phải nộp đơn ở Tòa án nào.
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồng, soạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.
VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh
Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898
Website: luatsugioisaigon.vn
Email: luatsucncvietnam@gmail.com