Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015, Luật Đất đai 2024 và Luật Công chứng 2014 không bắt buộc phải công chứng hợp đồng đặt cọc mua nhà đất. Như vậy, đặt cọc có thể thực hiện bằng giấy tay hoặc công chứng. Mỗi hình thức đều có ưu và nhược điểm riêng:
− Đặt cọc giấy tay: Thủ tục đơn giản, nhanh chóng nhưng dễ gặp rủi ro nếu hợp đồng không rõ ràng hoặc không có người làm chứng.
− Đặt cọc công chứng: Có giá trị pháp lý cao, giúp kiểm tra tính hợp pháp của giao dịch, giảm thiểu tranh chấp nhưng mất thêm chi phí, thời gian và cũng có một số vấn đề liên quan phát sinh từ việc ký hợp đồng đặt công chứng nhưng sau đó các bên không tiến tới ký hợp đồng chuyển nhượng.
Việc ký hợp đồng đặt cọc có công chứng, chứng thực giúp cho bên bán bên mua, phần nào yên tâm hơn vì có sự xác nhận của tổ chức có thẩm quyền. Về nguyên tắc, khi hết thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng, mà bên đặt cọc không muốn mua nhà đất nữa, thì coi như từ chối giao kết thực hiện hợp đồng, lúc này bên nhận đặt cọc có thể chuyển nhượng nhà đất cho người khác. Tuy nhiên, trên thực tế để chuyển nhượng cho người khác thì bên đặt cọc phải ra ký hủy hợp đồng đặt cọc đã công chứng trước đó vì khi công chứng hợp đồng đặt cọc thì hợp đồng đặt cọc sẽ được treo trên hệ thống, phần mềm quản lý dữ liệu công chứng.
Sở dĩ, các văn phòng công chứng yêu cầu như vậy là vì tránh phát sinh nhiều tranh chấp một nhà đất mà đặt cọc bán cho nhiều người.
Các vấn đề có thể gặp khi ký hợp đồng đặt cọc công chứng
(1) Hợp đồng đặt cọc không thể tự hủy, vẫn còn tồn tại trên hệ thống: dẫn đến bên nhận đặt cọc không thể ký đặt cọc cũng như không thể chuyển nhượng cho người khác => Có thể dẫn đến trường hợp bên đặt cọc ép bên nhận cọc cho nhận lại cọc mới chịu ra ký hủy hợp đồng công chứng đặt cọc nhà đất hoặc trường hợp bên đặt cọc không ra ký hủy hợp đồng đặt cọc thì bên nhận cọc phải thực hiện một bước khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền để tuyên hủy hợp đồng đặt cọc rồi mới bán cho người khác => Tốn thời gian, muốn bán cho người khác cũng không được => Phải đợi bản án/quyết định của Tòa án.
(2) Bên nhận cọc không biết phải hủy hợp đồng công chứng mới được bán cho người khác. Cứ nghĩ bên mua không mua nữa và quá thời hạn đặt cọc theo hợp đồng nên tìm người mua khác và ký hợp đồng đặt cọc viết tay với bên khác => Nếu bên nhận cọc không làm các bước cần thiết trước khi bán tiếp cho người khác thì có thể trở thành bên vi phạm hợp đồng đặt cọc và phải chịu phạt cọc.
Do đó, trước khi ký kết hợp đồng đặt cọc anh chị và các bạn cũng nên lưu ý các trường hợp như trên, trường hợp còn vấn đề nào thắc mắc hoặc cần tư vấn thêm anh chị và các bạn vui lòng liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn qua thông tin bên dưới.
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồng, soạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.
VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh
Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898
Website: luatsugioisaigon.vn
Email: luatsucncvietnam@gmail.com