Phân biệt thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm trong tố tụng dân sự

15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
0939 858 898
luatsucncvietnam@gmail.com
Phân biệt thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm trong tố tụng dân sự
Ngày đăng: 04/06/2025

    giam doc tham va tai tham

    Thủ tục tái thẩm và thủ tục giám đốc thẩm đều là thủ tục đặc biệt nhằm để xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án. Tuy nhiên, trên thực tế rất nhiều người đã nhầm lẫn về hai thủ tục này. Vậy khi nào thì xem xét lại bản án, quyết định có hiệu lực theo thủ tục giám đốc thẩm, khi nào thì xem xét theo thủ tục tái thẩm. Để giải đáp thắc mắc trên, kính mời anh/chị và các bạn cùng theo dõi bài viết bên dưới của chúng tôi nhé.

    giam doc tham va tai tham 1

    Điểm giống nhau giữa thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm trong tố tụng dân sự:

    Tái thẩm và giám đốc thẩm trong hệ thống tố tụng hình sự và dân sự có những điểm tương đồng quan trọng, tạo thành những thủ tục đặc biệt nhằm đảm bảo công lý, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan. Dưới đây là các điểm giống nhau giữa hai thủ tục này:

    Thứ nhất, đối tượng kháng nghị: 

    Giám đốc thẩm và tái thẩm đều có đối tượng kháng nghị là các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

    Thứ hai, không dựa trên yêu cầu trực tiếp của đương sự

    Một điểm quan trọng khác là cả giám đốc thẩm và tái thẩm đều không được thực hiện theo yêu cầu trực tiếp của các bên đương sự trong vụ án. Thay vào đó, các thủ tục này được khởi xướng khi có kháng nghị từ các cơ quan có thẩm quyền như Viện kiểm sát nhân dân hoặc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, tùy thuộc vào loại vụ án và cấp xét xử.

    Thứ ba, người có quyền kháng nghị:

    Căn cứ theo Điều 331 và Điều 354 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thì người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm, bao gồm:

    Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của TA khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

    - Chánh án TAND cấp cao, Viện trưởng VKSND cấp cao có quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp tỉnh, TAND cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

    Thứ tư, hiệu lực của quyết định

    Quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm hoặc tái thẩm có hiệu lực ngay khi ra quyết định và không có tác dụng hoãn thi hành các phán quyết của Tòa án trong vụ án đó. Điều này có nghĩa là quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm hoặc tái thẩm có giá trị pháp lý ngay lập tức.

    Thứ năm, phạm vi xét xử:

    - Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm chỉ xem xét lại phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị.

    - Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm có quyền xem xét phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị hoặc không liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị, nếu phần quyết định đó xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người thứ ba không phải là đương sự trong vụ án.

    Ngoài ra, tái thẩm và giám đốc thẩm vụ án dân sự còn giống nhau ở nội dung quyết định kháng nghị; thẩm quyền xét xử; Hội đồng xét xử và những người tham gia phiên toà; trình tự, diễn biến phiên toà;…

    Phân biệt thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm trong tố tụng dân sự

    Pháp luật nước ta luôn tuân theo nguyên tắc 2 cấp xét xử để đảm bảo cho bản án ra đúng pháp luật, đúng người và đúng lỗi. Tuy nhiên, không phải vì vậy mà các bản án, quyết định của Tòa án tuyên đều đúng pháp luật cho nên pháp luật quy định về việc Tòa án được xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm khi có căn cứ theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Theo đó, giám đốc thẩm và tái thẩm theo pháp luật tố tụng dân sự khác nhau cơ bản như sau:

    Thứ nhất, xét về tính chất:

    • Giám đốc thẩm:

    Cơ sở pháp lý: Điều 325 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

    Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn kháng nghị theo quy định.

    • Tái thẩm:

    Cơ sở pháp lý: Điều 351 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

    Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.

    Thứ hai, căn cứ kháng nghị:

    • Giám đốc thẩm:

    Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 326 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

    - Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;

    - Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;

    - Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.

    • Tái thẩm:

    Cơ sở pháp lý: Điều 352 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

    - Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;

    - Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;

    - Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;

    - Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.

    Thứ ba, thời hạn kháng nghị:

    • Giám đốc thẩm:

    Cơ sở pháp lý: Điều 334 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

    - Có quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp có các điều kiện sau đây thì thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm 02 năm, kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị:

    + Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 328 của Bộ luật này và sau khi hết thời hạn kháng nghị quy định tại khoản 1 Điều này đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị;

    + Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 326 của Bộ luật này, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.

    • Tái thẩm:

    Cơ sở pháp lý: Điều 355 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

    Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 352 của Bộ luật này.

    Thứ tư, thẩm quyền của hội đồng xét xử:

    • Giám đốc thẩm:

    Cơ sở pháp lý: Điều 342 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

    - Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

    - Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa;

    - Hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm hoặc xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm;

    - Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án;

    - Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

    • Tái thẩm:

    Cơ sở pháp lý: Điều 356 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

    - Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

    - Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục do Bộ luật này quy định.

    - Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án.

    Nội dung thứ 3, Trình tự thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án dân sự:

    Căn cứ theo Điều 329 và Điều 357 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về trình tự thủ tục  nhận đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm, cụ thể như sau:

    Bước 1. Đương sự nộp đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật tại Tòa án, Viện kiểm sát theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bằng cách; nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu chính. Kèm theo đơn đề nghị, người đề nghị phải gửi bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Đơn đề nghị bao gồm các nội dung sau:

    giam doc tham va tai tham 2

    - Ngày, tháng, năm làm đơn đề nghị.

    - Tên, địa chỉ của người đề nghị.

    - Tên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật được đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm.

    - Lý do đề nghị, yêu cầu của người đề nghị.

    - Người đề nghị là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người đề nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức đề nghị là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.

    Bước 2. Tòa án, Viện kiểm sát tiếp nhận đơn đề nghị và ghi vào sổ nhận đơn, cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương sự. Ngày gửi đơn được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc ngày có dấu dịch vụ bưu chính nơi gửi.

    Bước 3. Tòa án, Viện kiểm sát kiểm tra tính hợp lý, đầy đủ của đơn đề nghị. Trường hợp đơn đề nghị không có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 328 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Tòa án, Viện kiểm sát yêu cầu người gửi đơn sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát; hết thời hạn này mà người gửi đơn không sửa đổi, bổ sung; thì Tòa án, Viện kiểm sát trả lại đơn đề nghị, nêu rõ lý do cho đương sự và ghi chú vào sổ nhận đơn.

    Bước 4. Nếu hồ đơn đã đầy đủ, hợp lệ, người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm phân công người có trách nhiệm tiến hành nghiên cứu đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án, báo cáo người có thẩm quyền kháng nghị xem xét, quyết định; trường hợp không kháng nghị thì thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo, kiến nghị.

     

    THÔNG TIN LIÊN HỆ

    Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồngsoạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.

     

    VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

    Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

    Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898 

    Website: luatsugioisaigon.vn

    Email: luatsucncvietnam@gmail.com

    Danh mục bài viết

    Bài viết mới