1. Cải chính hộ tịch là gì?
Theo Khoản 12 Điều 4 Luật hộ tịch năm 2014 thì: “Cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch.”
Cải chính hộ tịch có thể là việc sửa lại sai sót về ngày, tháng, năm sinh; tên, họ, chữ đệm; quốc tịch...
2. Thẩm quyền thực hiện
Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng kí khai sinh trước đây có thẩm quyền giải quyết việc cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện, mà trong địa hạt của huyện đó đương sự đã đăng kí khai sinh trước đây, có thẩm quyền giải quyết việc cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi.
Ảnh minh họa - Nguồn internet
3. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch gồm những gì?
Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch được quy định tại Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 như sau:
- Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
Như vậy, người yêu cầu cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu và các giấy tờ liên quan tại Uỷ ban nhân dân cấp xã để thay đổi, cải chính hộ tịch.