Trình tự, thủ tục khởi kiện quyết định thu hồi đất năm 2025

15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
0939 858 898
luatsucncvietnam@gmail.com
Trình tự, thủ tục khởi kiện quyết định thu hồi đất năm 2025
Ngày đăng: 18/04/2025

    khoi kien quyet dinh thu hoi dat

    Trong một số trường hợp nhất định, Nhà nước sẽ ra quyết định thu hồi đất. Và khi quyết định thu hồi đất làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, thì người sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện lên cơ quan có thẩm quyền để được đảm bảo quyền lợi. Và bài viết sau đây chúng tôi sẽ hướng dẫn anh/chị và các bạn trình tự, thủ tục khởi kiện quyết định thu hồi đất năm 2025.

    khoi kien quyet dinh thu hoi dat 1

    Thu hồi đất được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 35 Điều 3 Luật đất đai 2024 có quy định về Nhà nước thu hồi đất như sau: 35. Nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý” .

    Trên cơ sở khái niệm thu hồi đất được xác định ở trên, có thể hiểu, khi xảy ra sự kiện thu hồi đất thì hộ gia  đình, cá nhân, tổ chức đang sử dụng đất có nghĩa vụ phải trả lại phần đất thuộc diện thu hồi mà họ đang sử dụng cho Nhà nước. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào Nhà nước cũng có thể tự lấy đất từ phía người dân, mà hiện nay, theo quy định của pháp luật hiện hành, thì Nhà nước chỉ được thực hiện việc thu hồi đất nếu việc thu hồi đất thuộc một trong những trường hợp mà pháp luật quy định.

    Theo đó, Nhà nước ra quyết định thu hồi đất khi thuộc trường hợp thu hồi theo quy định pháp luật. Các trường hợp thu hồi đất gồm:

    - Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;

    - Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

    - Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

    - Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

    Như vậy, chỉ khi thuộc một trong các trường hợp nêu trên, thì Nhà nước mới xem xét ra quyết định thu hồi đất.

    Căn cứ khởi kiện quyết định thu hồi đất thế nào?

    Khởi kiện những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình là một trong các quyền cơ bản của người sử dụng đất. Đồng thời, tại khoản 1 Điều 237 Luật Đất đai 2024 cũng nêu rõ:

    Điều 237. Giải quyết khiếu nại, khởi kiện về quản lý đất đai

    1. Người sử dụng đất, người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai.”

    Mặt khác, khoản 1 Điều 2 Luật Tố tụng Hành chính 2015 có quy định cụ thể như sau: “1. Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.”

    Theo đó, quyết định thu hồi đất là quyết định hành chính do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, cá nhân, tổ chức khi bị thu hồi đất có quyền khởi kiện quyết định thu hồi đất nếu có bằng chứng chứng minh việc thu hồi đất đó là trái pháp luật, cụ thể:

    - Căn cứ thu hồi đất không thuộc một trong số các trường hợp Nhà nước có quyền thu hồi đất của người dân;

    - Thẩm quyền thu hồi đất trái pháp luật;

    - Trình tự, thủ tục ban hành quyết định thu hồi đất không đúng quy định pháp luật…

    Như vậy, người dân có quyền khởi kiện quyết định thu hồi đất nếu có một trong các căn cứ nêu trên để chứng minh quyết định này là trái luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của chính họ.

    Có bắt buộc phải khiếu nại quyết định thu hồi đất trước khi khởi kiện lên Toà án không?

    Căn cứ theo Điều 115 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và khoản 4 Điều 2 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019 có quy định về quyền khởi kiện vụ án hành chính như sau:

    Điều 115. Quyền khởi kiện vụ án

    1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc trong trường hợp không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó.

    2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước trong trường hợp không đồng ý với quyết định đó.

    3. Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án về danh sách cử tri trong trường hợp đã khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại đó.”

    Cơ quan, tổ chức và cá nhân đều có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, và quyết định kỷ luật buộc thôi việc trong trường hợp họ không đồng ý với những quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết. Tuy nhiên, nếu hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó, họ vẫn có quyền tiến hành khởi kiện vụ án.

    Trong hệ thống pháp luật, việc quyết định hành chính và hành vi hành chính được xem xét và giải quyết qua các cơ chế pháp lý nhằm bảo đảm tính công bằng và đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan. Việc khiếu nại và khởi kiện vụ án là các biện pháp mà người dân và tổ chức có thể sử dụng để bảo vệ quyền và lợi ích của mình trong trường hợp họ không hài lòng với quyết định hoặc hành vi của cơ quan chính phủ.

    Trong quá trình này, việc tuân thủ các quy định và thời hạn quy định của pháp luật là rất quan trọng. Nếu khiếu nại không được giải quyết hoặc đã qua thời hạn giải quyết nhưng không đạt được sự đồng ý, các bên liên quan vẫn có thể tìm đến tòa án để xem xét và giải quyết tranh chấp.

    Như vậy thì dựa theo pháp luật hiện hành, các cá nhân, tổ chức có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm bởi các quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỉ luật buộc thôi việc không bắt buộc phải nộp đơn khiếu nại lên cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trước khi khởi kiện lên tòa án nhân dân.

    Thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính là bao lâu:

    Theo Điều 116 Luật Tố tụng hành chính 2015, được bổ sung bởi khoản 7 Điều 2 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 sửa đổi, bổ sung  2019 quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính như sau:

    - Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau:

    + 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

    + 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước;

    + Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày.

    - Trường hợp đương sự khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thời hiệu khởi kiện được quy định như sau:

    + 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;

    + 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại.

    - Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện.

    - Các quy định của Bộ luật dân sự về cách xác định thời hạn, thời hiệu được áp dụng trong tố tụng hành chính.

    Như vậy, nếu hết thời hạn theo quy định mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

    Trình tự, thủ tục khởi kiện quyết định thu hồi đất mới nhất hiện nay:

    khoi kien quyet dinh thu hoi dat 2

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện quyết định thu hồi đất:

    Người khởi kiện quyết định thu hồi đất cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm đầy đủ các giấy tờ dưới đây và nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường bưu điện:

    - Đơn Khởi kiện quyết định thu hồi đất;

    - Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện;

    - Bản sao Quyết định thu hồi đất, bản sao các quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có)…;

    - Giấy ủy quyền tham gia tố tụng (nếu có);

    - Bản sao hộ khẩu, giấy Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (có chứng thực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền);

    - Hồ sơ giải quyết khiếu nại (nếu có) và bản sao các văn bản, tài liệu trong hồ sơ giải quyết việc hành chính để ra quyết định thu hồi đất đó.

    - Bản thống kê danh mục các tài liệu (ghi rõ bản chính, bản sao).

    Bước 2: Nộp hồ sơ

    Người khởi kiện hồ sơ tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định tại Luật Tố tụng hành chính 2015. Theo đó, thẩm quyền của Tòa án được xác định như sau:

    - Đối với quyết định thu hồi đất do Ủy ban nhân dân huyện ban hành: Tòa án nhân dân tỉnh nơi có đất bị thu hồi sẽ là cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết vụ án.

    - Đối với quyết định thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành: Tòa án nhân dân cấp cao sẽ là cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết vụ án.

    Bước 3: Giải quyết yêu cầu khởi kiện

    - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong 03 ngày kể từ ngày được phân công, thẩm phán tiến hành xem xét quyết định có thụ lý vụ án hay không.

    - Thời hạn chuẩn bị xét xử cho các vụ án, trừ vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn, vụ án có yếu tố nước ngoài là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.

    - Thẩm phán sẽ dựa trên các tài liệu, chứng cứ được các bên cung cấp hoặc tài liệu, chứng cứ tự mình thu thập được để đưa ra quyết định cuối cùng.

    Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án sơ thẩm tuyên án, đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền kháng cáo để giải quyết vụ việc theo thủ tục phúc thẩm.

     

    THÔNG TIN LIÊN HỆ

    Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồngsoạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.

     

    VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

    Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

    Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898 

    Website: luatsugioisaigon.vn

    Email: luatsucncvietnam@gmail.com

    Danh mục bài viết

    Bài viết mới