Nhà nước quyết định giao đất đang có người sử dụng cho người khác khi nào?

15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
0939 858 898
luatsucncvietnam@gmail.com
Nhà nước quyết định giao đất đang có người sử dụng cho người khác khi nào?
Ngày đăng: 15/07/2024

    Hiện nay, do nhu cầu sử dụng đất của người dân ngày càng tăng, nên vấn đề giao đất cho người khác quản lý ở các địa phương được người dân đặc biệt quan tâm. Vậy, nhà nước quyết định giao đất đang có người sử dụng cho người khác khi nào? Chúng tôi sẽ giải đáp vấn đề này thông qua bài viết sau đây.

    Cơ quan nào có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất?

    Căn cứ tại Điều 59 Luật Đất đai 2013 thì thẩm quyền giao đất, cho thuê đất được xác định như sau:

    - Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất trong các trường hợp sau đây:

    + Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

    + Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

    - Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất trong các trường hợp sau đây:

    + Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;

    + Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;

    + Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

    + Cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;

    + Cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;

    + Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

    nha-nuoc-quyet-dinh-giao-dat-dang-co-nguoi-su-dung-cho-nguoi-khac-khi-nao

    Nhà nước quyết định giao đất đang có người sử dụng cho người khác khi nào?

    Căn cứ tại Điều 53 Luật Đất đai 2013, quy định về "Giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác" như sau:

    “Việc Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của Luật này, và phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo quy định của pháp luật đối với trường hợp phải giải phóng mặt bằng.”

    Do đó, dựa theo quy định pháp luật nêu trên thì việc giao đất đang có người sử dụng chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất, cụ thể là ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Và phải thực hiện xong việc bồi thường theo quy định pháp luật rồi sau đó ủy ban nhân dân mới được quyền giao đất cho người khác quản lý, sử dụng.

    Trong trường hợp giải quyết việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư chưa xong nhưng ủy ban nhân dân lại tự ý giao đất đang có người sử dụng cho người khác mà chưa có sự đồng ý của người đang sử dụng đất là hành vi trái quy định pháp luật. Theo đó, người đang sử dụng đất có thể khởi kiện ra Tóa án nhân dân hoặc khiếu nại để yêu cầu hủy quyết định giao đất của ủy ban nhân dân nhằm mục đích đảm bảo quyền lợi chính đáng của mình.

    co-quan-nao-co-tham-quyen-giao-dat-cho-thue-dat-1

    Trình tự, thủ tục thu hồi đất năm 2024

    Trình tự, thủ tục thu hồi đất năm 2024 được quy định tại Điều 69, Điều 71 Luật Đất đai 2013 cụ thể được tiến hành như sau:

    Bước 1: Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền thông báo thu hồi đất

    Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền, ban hành thông báo về việc thu hồi đất đối với những trường hợp cá nhân, tổ chức thuộc diện thu hồi theo quy định tại Điều 66, Luật Đất đai 2013, đồng thời phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    - Thời hạn ban hành thông báo thu hồi đất (quy định tại khoản 1 Điều 67, Luật Đất đai 2013), theo đó trước khi có quyết định thu hồi đất, cơ quan có thẩm quyền phải ban hành thông báo thu hồi đến những người sử dụng đất biết trước thời điểm thực hiện thu hồi một khoảng thời gian là:

    + Đối với đất nông nghiệp: Tối thiểu 90 ngày.

    + Đối với đất phi nông nghiệp: Tối thiểu 180 ngày.

    - Gửi và thông tin thông báo thu hồi đất: Thông báo thu hồi được gửi cho từng người sử dụng đất có đất thu hồi, đồng thời họp phổ biến cho người dân trong khu vực có đất bị thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi đất bị thu hồi.

    Bước 2: Thực hiện điều tra khảo sát, đo đạc kiểm đếm, thống kê

    - Uỷ ban nhân dân cấp xã, phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng, thực hiện điều tra khảo sát, đo đạc kiểm đếm tại các thửa đất thu hồi, người sử dụng đất phải cùng phối hợp để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

    - Nếu người sử dụng đất có đất bị thu hồi không phối hợp để điều tra khảo sát, đo đạc kiểm đếm thì ủy ban nhân dân cấp xã, Uỷ ban mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã và tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng tổ chức vận động và thuyết phục người dân.

    - Sau 10 ngày kể từ ngày vận động mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người sử dụng đất phải thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc này. Nếu vẫn không chấp hành thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc.

    Bước 3: Lấy ý kiến, lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

    Tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng tiến hành các công việc. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp có đất bị thu hồi. Phối hợp cùng Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến và phương án trên theo hình thức họp trực tiếp với người dân, đồng thời phải niêm yết công khai phương án tại trụ sở của Uỷ ban nhân dân cấp xã và nơi sinh hoạt chung của khu dân cư tại địa phương.

    Việc tổ chức lấy ý kiến người dân phải lập thành biên bản và được ủy ban nhân dân cấp xã, ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã và những người có đất thu hồi xác nhận.

    Sau đó, tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng tổng hợp ý kiến bằng văn bản. Phối hợp với ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đối thoại với những người không đồng ý về phương án, sau đó hoàn chỉnh phương án trình cho cơ quan thẩm quyền.

    Sau khi có phương án thì cơ quan thẩm quyền thẩm định và trình ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất.

    co-quan-nao-co-tham-quyen-giao-dat-cho-thue-dat-2

    Bước 4: Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư (02 quyết định này ban hành cùng ngày).

    Bước 5: Gửi, phổ biến, niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

    - Tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng, phối hợp cùng ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến, niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở của ủy ban nhân dân cấp xã, nơi sinh hoạt chung của khu dân cư tại địa phương.

    - Gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến các trường hợp có đất bị thu hồi.

    Bước 6: Thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án được phê duyệt.

    Trong trường hợp người sử dụng đất không bàn giao cho tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng thì ủy ban nhân dân cấp xã, ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã và tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng vận động, thuyết phục.

    Nếu đã được vận động mà vẫn không chấp hành bàn giao đất thì ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và thực hiện cưỡng chế.

    Bước 7: Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất (nếu người sử dụng đất không chấp hành)

    Khi người có đất thu hồi sau khi được vận động mà vẫn không chấp hành quyết định thu hồi đất được ban hành thì thực hiện cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt thì ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.

     

    THÔNG TIN LIÊN HỆ

    Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồngsoạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.

     

    VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

    Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

    Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898 

    Website: luatsugioisaigon.vn

    Email: luatsucncvietnam@gmail.com

    Danh mục bài viết

    Bài viết mới