Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 có quy định: Di chúc bằng văn bản có người làm chứng hoặc không có người làm chứng vẫn có giá trị pháp lý nếu như thỏa mãn các điều kiện theo quy định. Tuy nhiên, đối với di chúc thừa kế nhà đất, thì không phải ai cũng có thể làm chứng. Vậy câu hỏi đặt ra là: “Ai không được làm chứng lập di chúc thừa kế nhà đất?”. Để giải đáp thắc mắc trên, kính mời anh/chị và các bạn cùng theo dõi bài viết bên dưới của chúng tôi nhé.
Di chúc là gì?
Di chúc, căn cứ theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định như sau:
“Điều 624. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”
Như vậy, có thể hiểu là văn bản hoặc lời nói thể hiện ý chí, nguyện vọng của một người trong việc định đoạt tài sản, chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người khác sau khi chết.
Theo quy định hiện nay thì điều kiện để di chúc hợp pháp là gì?
Di chúc hợp pháp là một trong những điều kiện quan trọng quyết định trong việc ý nguyện của chủ sở hữu tài sản được thể hiện trong nội dung di chúc đã được lập có hiệu lực và được thực hiện trên thực tế hay không. Do vậy, điều kiện có hiệu lực của di chúc được xác định là các điều kiện để một di chúc hợp pháp.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, hiện nay, một di chúc được xác định là hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện được quy định cụ thể tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể gồm các điều kiện sau:
Điều kiện 1: Về người lập di chúc:
Có thể thấy, như đã phân tích ở trên, theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể Điều 625 Bộ luật Dân sự năm 2015, người lập di chúc phải là người từ đủ 15 tuổi trở lên. Tuy nhiên, dù là người đã thành niên hay là người chưa thành niên (từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi) thì khi lập di chúc, họ đều phải đáp ứng điều kiện minh mẫn, sáng suốt và không bị lừa dối, hay cưỡng ép, đe dọa khi lập di chúc.
Quy định về điều kiện này nhằm đảm bảo di chúc đã được lập có thể phản ánh chân thực nhất nguyện vọng của người chủ sở hữu tài sản trong việc định đoạt tài sản trước khi chết. Nếu di chúc được lập khi người lập di chúc không được minh mẫn, sáng suốt, tức là không đầy đủ năng lực hành vi để thực hiện việc lập di chúc hay bị người khác ép buộc, gây ảnh hưởng thì nội dung di chúc đó sẽ không thể hiện được nguyện vọng, mong muốn thực sự của người lập di chúc trong việc định đoạt tài sản của chính họ trước khi chết.
Điều kiện 2: Về nội dung di chúc:
Về nội dung di chúc, theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015, một di chúc sẽ bao gồm những nội dung cơ bản như: ngày, tháng năm lập di chúc; thông tin người lập di chúc; thông tin cá nhân, cơ quan được hưởng di sản; thông tin về di sản và điều kiện hưởng di sản (nếu có) và các nội dung khác.
Hiện nay, theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể căn cứ theo quy định tại Điều 630, 631 Bộ luật dân sự năm 2015, một di chúc được xác định là hợp pháp khi nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Trong đó:
Điều cấm của luật, theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Dân sự năm 2015 được xác định là những quy định của pháp luật quy định về những hành vi mà chủ thể không phép làm/thực hiện. Còn đạo đức xã hội, là những chuẩn mực, những quy định, những nội dung là chuẩn mực quy tắc ứng xử chung trong đời sống, được tất cả mọi người trong xã hội, được cộng đồng mặc nhiên thừa nhận và tôn trọng.
Một di chúc có nội dung vi phạm điều cấm của luật, tức là vi phạm pháp luật thì sẽ không hợp pháp, không có hiệu lực trên thực tế. Còn một di chúc vi phạm đạo đức xã hội được xác định là di chúc có nội dung đi ngược lại giá trị đạo đức của cả cộng đồng, xã hội, sẽ bị bài trừ và không có hiệu lực trên thực tế.
Điều kiện 3: Về hình thức của di chúc:
Về hình thức của di chúc, theo quy định tại Điều 627, 628 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì di chúc có thể lập thành văn bản hoặc di chúc miệng. Trong đó, di chúc bằng văn bản gồm: di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng hoặc di chúc bằng văn bản có công chức hoặc chứng thực.
Với mỗi hình thức lập di chúc thì để một di chúc được xác định là hợp pháp, có hiệu lực trên thực tế, pháp luật đều yêu cầu di chúc đã lập phải đáp ứng các điều kiện nhất định về mặt hình thức
Lưu ý: Ngoài việc đáp ứng các điều kiện về chủ thể lập di chúc (người lập di chúc), về nội dung và hình thức di chúc thì để một di chúc hợp pháp, người lập di chúc cũng cần phải lưu ý một số trường hợp đặc biệt sau:
– Trường hợp người lập di chúc là người chưa thành niên (từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi) thì họ chỉ có thể lập di chúc bằng văn bản và phải có sự đồng ý của cha, mẹ, người giám hộ về việc lập di chúc. Họ không được lập di chúc miệng.
– Trường hợp người lập di chúc không biết chữ, hoặc bị hạn chế về thể chất như bị khiếm thính, khiếm thị, cụt tay… thì di chúc thể hiện ý chí của họ sẽ do người làm chứng lập thành bằng văn bản và phải được công chứng, chứng thực hợp lệ.
– Một số trường hợp đặc biệt di chúc được lập, mặc dù không được công chứng, chứng thực nhưng sẽ có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực, cụ thể:
+ Quân nhân tại ngũ lập di chúc nhưng không có đủ điều kiện để yêu cầu công chứng, chứng thực mà có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên.
+ Người đang đi trên tàu biển, máy bay lập di chúc có xác nhận của người chỉ huy tàu biển, máy bay để hợp pháp hóa thủ tục.
+ Công dân Việt Nam đang sinh sống, làm việc ở nước ngoài lập di chúc có chứng nhận của cơ quan lãnh sự quán, đại sứ quán hoặc cơ quan ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài.
+ Người bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục (trại giáo dưỡng, trung tâm hòa nhập cộng đồng), cơ sở chữa bệnh (như trung tâm cai nghiện…) lập di chúc có xác nhận của người phụ trách cơ sở này.
+ Người làm công tác, thăm dò, nghiên cứ tại vùng núi, hải đảo lập di chúc có xác nhận của người phụ trách đơn vị.
Các đối tượng không được làm chứng lập di chúc thừa kế nhà đất:
Căn cứ Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015, người làm chứng cho việc lập di chúc thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (gọi chung là nhà, đất) có quy định như sau:
“Người làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.”
Như vậy, mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
(1) Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
Theo đó, người được người lập di chúc cho hưởng di sản theo di chúc sẽ không được làm chứng.
Bên cạnh đó, người thừa kế theo pháp luật của người lập di chúc cũng không được làm chứng cho việc lập di chúc này, đó là: Người thuộc diện thừa kế (người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng với người để lại di sản) và thuộc hàng thừa kế.
(2) Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
(3) Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi:
- Người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi.
- Người mất năng lực hành vi dân sự là người bị Tòa án ra quyết định tuyên bố là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Tòa án không tự ý ra quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự mà được thực hiện khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan; đồng thời chỉ ra quyết định trên cơ sở giám định pháp y tâm thần.
- Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người bị Tòa án ra quyết định tuyên bố có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, cụ thể:
Người từ đủ 18 tuổi trở lên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồng, soạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.
VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh
Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898
Website: luatsugioisaigon.vn
Email: luatsucncvietnam@gmail.com