Ba/mẹ mất, thì cô dì chú bác có được chia di sản thừa kế nhà đất không?

15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
0939 858 898
luatsucncvietnam@gmail.com
Ba/mẹ mất, thì cô dì chú bác có được chia di sản thừa kế nhà đất không?
Ngày đăng: 20/12/2024

    ba me chet thi co chu co duoc thua ke khong

    Nhà đất là di sản thừa kế rất phổ biến và có giá trị lớn. Tuy nhiên, do nhiều người không hiểu quy định của pháp luật dẫn đến tranh chấp về thừa kế, mà chủ yếu là anh em, họ hàng. Vậy câu hỏi đặt ra là: “Khi bố mẹ chết, cô dì chú bác có được chia thừa kế nhà đất không?”. Để giải đáp thắc mắc trên, kính mời anh/chị và các bạn cùng theo dõi bài viết bên dưới của chúng tôi nhé.

    ba me chet thi co di chu bac co duoc huong di san thua ke khong  

    Di sản thừa kế bao gồm những gì?

    Di sản bao gồm tất cả những vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản (động sản và bất động sản) mà người để lại thừa kế sở hữu, gồm:

    - Tài sản riêng của người chết,

    - Phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

    - Đất đai là bất động sản nhưng không thuộc sở hữu của các chủ thể khác Nhà nước nên đất đai không thể là di sản. Tuy nhiên, cá nhân có thể là người có quyền sử dụng đất hợp pháp nên quyền sử dụng đất có thể là di sản thừa kế.

    Các hình thức thừa kế quyền sử dụng đất:

    Người thừa kế nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo hình thức di chúc hoặc theo pháp luật.

    * Thừa kế theo di chúc

    Di chúc gồm di chúc miệng và di chúc bằng văn bản. Căn cứ Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc bằng văn bản bao gồm:

    - Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

    - Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

    - Di chúc bằng văn bản có công chứng.

    - Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

    * Thừa kế theo pháp luật

    Căn cứ khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, quyền sử dụng đất được chia theo pháp luật trong những trường hợp sau:

    - Không có di chúc.

    - Di chúc không hợp pháp.

    - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

    - Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản là quyền sử dụng đất sau:

    - Phần di sản không được định đoạt trong di chúc.

    - Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật.

    - Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

    Ba mẹ mất thì cô dì chú bác có được hưởng thừa kế không?

    Để xác định xem, cô dì chú bác (tức là anh/chị em ruột của ba mẹ) có được hưởng di sản thừa kế của ba mẹ khi qua đời không, chúng ta cần phải xem xét dựa trên các trường hợp sau:

    Trường hợp 1: Ba mẹ có để lại di chúc:

    Nếu có di chúc hợp pháp và người lập di chúc để lại tài sản thừa kế cho cô, dì, chú, bác, thì họ có quyền nhận phần tài sản đó trừ trường hợp không được quyền hưởng di sản theo quy định của pháp luật. Di chúc phải đảm bảo các điều kiện tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:

    - Người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt khi lập di chúc và không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.

    - Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.

    - Hình thức di chúc tuân thủ các quy định pháp luật: Hình thức di chúc gồm 02 hình thức, đó là di chúc bằng văn bản (di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có công chứng, di chúc bằng văn bản có chứng thực) và di chúc miệng.

    Lưu ý: Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. (khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015).

    Ngoài ra, cũng cần lưu ý quy định về người làm chứng khi lập di chúc, cụ thể:

    Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

    - Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

    - Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

    - Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

    Trường hợp 2: Ba/mẹ không để lại di chúc:

    Trong trường hợp, không có di chúc hoặc có di chúc nhưng không hợp pháp thì cô, dì chú, bác không được hưởng thừa kế theo di chúc. Khi đó tài sản sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Cô, dì, chú, bác chỉ được hưởng thừa kế nhà đất nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Theo khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, các hàng thừa kế được xác định như sau

    - Hàng thừa kế thứ nhất: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

    - Hàng thừa kế thứ hai: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột (khi người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại).

    - Hàng thừa kế thứ ba: Cụ nội, cụ ngoại; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; cháu ruột (khi người chết là bác, chú, cậu, cô, dì); chắt ruột (khi người chết là cụ nội, cụ ngoại).

    Như vậy, có thể kết luận theo hai trường hợp sau:

    Có di chúc: Được thừa kế nếu họ được chỉ định trong di chúc hợp pháp trừ trường hợp không được quyền hưởng di sản theo quy định của pháp luật

    Không có di chúc: Chỉ được hưởng thừa kế nhà đất nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là bao lâu?

    Căn cứ theo Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    Theo đó, thời hiệu để người thừa kế khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

    ba me mat thi co di chu bac co duoc huong di san thua ke khong

    Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 623 nêu trên.

    Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

     

     

    THÔNG TIN LIÊN HỆ

    Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồngsoạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.

     

    VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

    Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

    Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898 

    Website: luatsugioisaigon.vn

    Email: luatsucncvietnam@gmail.com

    Danh mục bài viết

    Bài viết mới