Con riêng là thuật ngữ chỉ người con đó không được sinh ra trong một quan hệ hôn nhân hợp pháp hoặc cha mẹ đã tiến hành thủ tục ly hôn và một trong hai người có quan hệ hôn nhân với người khác. Vậy khi cha mẹ qua đời thì người con riêng có được hưởng di sản thừa kế như con chung không? Câu trả lời sẽ có trong bài viết sau đây, hãy cùng theo dõi bài viết của chúng tôi nhé.
Khái niệm thừa kế theo pháp luật
Căn cứ theo Điều 649 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
“Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.”
Như vậy, thừa kế theo pháp luật có thể được hiểu là việc dịch chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Cá nhân có quyền sở hữu với tài sản của mình sau khi chết số tài sản còn lại được chia đều cho những người thừa kế. Người được thừa kế theo pháp luật là những người có quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân và nuôi dưỡng.
Những người được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật không phụ thuộc vào mức độ năng lực hành vi. Mọi người đều bình đẳng trong việc hưởng di sản thừa kế của người chết để lại, thực hiện nghĩa vụ mà người chết chưa thực hiện trong phạm vi di sản nhận được.
Quy định của pháp luật về quan hệ giữa con riêng và cha dượng mẹ kế
Mặc dù không phải con đẻ nhưng nếu người con riêng cùng chung sống với mẹ kế, cha dượng thì hai bên cũng phải có quyền và nghĩa vụ với nhau như giữa những người có cùng huyết thống.
Theo đó, Luật Hôn nhân và gia đình quy định quyền và nghĩa vụ của mẹ kế cha dượng đối với con riêng của bên kia gồm:
- Thương yêu, tôn trọng ý kiến của con
- Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc việc học hành, giáo dục con
- Không được phân biệt đối xử giữa các con
Bên cạnh đó, dù là con riêng nhưng nếu người này cùng chung sống với mẹ kế, cha dượng thì cũng phải thực hiện quyền và nghĩa vụ như một người con đối với cha mẹ. Cụ thể, Điều 71 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định con cái phải có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ đặc biệt khi cha mẹ ốm đau già yếu.
Con riêng có được hưởng di sản thừa kế của cha dượng mẹ kế không?
Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người hưởng di sản thừa kế được chia thành 03 nhóm sau đây:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Như vậy theo quy định trên, thì con riêng không thuộc trường hợp được hưởng di sản thừa kế. Tuy nhiên, người này vẫn có thể được hưởng thừa kế trong các trường hợp sau đây:
Trường hợp 1: Người có di sản để lại di chúc cho con riêng
Bởi quyền để lại tài sản sau khi chết là quyền của người để lại di sản. Do đó, khi để lại di sản thừa kế người lập di chúc để tài sản của mình cho con riêng, thì người con riêng được quyền hưởng thừa kế. Tất nhiên, lúc này di chúc phải hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Trường hợp 2: Khi cha dượng, mẹ kế chung sống với con riêng
Căn cứ theo Điều 654 Bộ luật Dân sự 2015, quy định về quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng mẹ kế như sau:
“Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.”
Theo đó, căn cứ tại Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế thế vị như sau:
“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”
Hơn nữa, căn cứ theo Điều 653 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi mẹ nuôi và cha đẻ mẹ đẻ như sau:
“Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này.”
Như vậy theo quy định pháp luật nêu trên, thì con riêng vẫn được quyền hưởng di sản thừa kế của cha dượng, mẹ kế để lại nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con mẹ con.
Vậy quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng giữa con riêng và cha dượng, mẹ kế, được xác định như thế nào?
“Quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con mẹ con” là một khái niệm không được quy định cụ thể trong bất kỳ chế định nào của pháp luật Việt Nam. Do đó, để áp dụng chế định “quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế” chúng ta cần phải chứng minh sự tồn tại “quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con” giữa cha dượng và con riêng của vợ, mẹ kế và con riêng của chồng.
Căn cứ vào quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, thì có thể hiểu con riêng và cha dượng, mẹ kế chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con khi giữa họ thể hiện những hành vi được quy định tại các Điều 69, Điều 70, Điều 71 và Điều 72 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Theo đó, cha dượng, mẹ kế có nghĩa vụ và quyền cùng yêu thương, trông nom nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con riêng, chăm lo cho việc học tập và giáo dục con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức. Cha mẹ không được phân biệt đối xử giữa các con, không ngược đãi, hành hạ, xúc phạm con. Con riêng có bổn phận yêu quý, kính trọng, hiếu thảo với cha dượng, mẹ kế, có quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng chăm sóc cha mẹ, không được ngược đãi, hành hạ, xúc phạm cha mẹ.
Trình tự giải quyết tranh chấp di sản thừa kế tại Tòa án
Mặc dù pháp luật đã quy định rõ quyền thừa kế của con riêng, tuy nhiên trên thực tiễn để xác định như thế nào là giữa con riêng và cha dượng, mẹ kế có quan hệ chăm sóc nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con để công nhận quyền thừa kế cho con riêng vẫn rất khó khăn vì chưa có quy định rõ ràng. Do đó, để công nhận quyền thừa kế của con riêng thì chỉ có thể khởi kiện ra Tòa án để Tòa án xem xét giải quyết. Khi có bản án quyết định của Tòa án thì thực hiện theo bản án quyết định đó. Thông thường một vụ kiện giải quyết tranh chấp di sản thừa kế sẽ diễn ra theo trình tự sau đây.
Thứ nhất, đương sự nộp Đơn khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết tranh chấp về thừa kế.
Thứ hai, Tòa án sẽ tiến hành xem xét Đơn khởi kiện nếu đáp ứng đủ các điều kiện thì sẽ được Tòa án thụ lý.
Thứ ba, vụ án bước vào giai đoạn chuẩn bị xét xử và hòa giải. Tại giai đoạn này Tòa án sẽ mở phiên họp kiểm tra, giao nộp, công khai chứng cứ và hòa giải. Mục đích là để các đương sự tự thỏa thuận với nhau về hướng giải quyết vụ án và cung cấp chứng cứ cho các bên đương sự. Cuối cùng, nếu đương sự không tự thỏa thuận hòa giải được thì Tòa án sẽ ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử theo trình tự sơ thẩm.
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồng, soạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.
VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh
Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898
Website: luatsugioisaigon.vn
Email: luatsucncvietnam@gmail.com