Con sinh ra sau khi cha mẹ ly hôn là con chung hay con riêng?

15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
0939 858 898
luatsucncvietnam@gmail.com
Con sinh ra sau khi cha mẹ ly hôn là con chung hay con riêng?
Ngày đăng: 17/04/2025

    con-sinh-ra-sau-khi-cha-me-ly-hon-la-con-chung-hay-con-rieng

     

    Trong cuộc sống hiện đại, ly hôn không còn là điều xa lạ và những hệ quả pháp lý liên quan sau đó ngày càng được quan tâm, đặc biệt là về quyền và nghĩa vụ đối với con cái. Một trong những vấn đề thường gặp là xác định tình trạng của đứa trẻ sinh ra sau khi cha mẹ ly hôn là con chung hay con riêng? Câu hỏi này không chỉ liên quan đến quyền lợi của đứa trẻ mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến trách nhiệm pháp lý của cha mẹ theo quy định pháp luật. Chúng tôi sẽ giải đáp vấn đề này đến quý anh/chị và các bạn thông qua bài viết sau đây.

     

    con-sinh-ra-sau-khi-cha-me-ly-hon-la-con-chung-hay-con-rieng-1

     

    Con sinh ra sau khi cha mẹ ly hôn là con chung hay con riêng?

    Căn cứ theo Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về xác định cha, mẹ như sau:

    – Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

    – Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do chính người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

    – Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

    – Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

    Theo đó, pháp luật quy định con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do chính người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Thời điểm chấm dứt hôn nhân được xác định trong hai trường hợp sau:

    – Chấm dứt hôn nhân do ly hôn: thời điểm chấm dứt hôn nhân do ly hôn kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

    – Chấm dứt hôn nhân do vợ hoặc chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết: thời điểm chấm dứt hôn nhân do vợ hoặc chồng chết chính là thời điểm mà vợ hoặc chồng chết, còn nếu trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân sẽ được chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.

    Như vậy, con sinh ra sau khi ly hôn trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân (tức kể từ thời điểm bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật) được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân, theo quy định của pháp luật, con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

    Nếu trong trường hợp con được sinh ra trong thời gian đã vượt quá 300 ngày kể từ thời điểm bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì đó không phải con chung của vợ chồng (đã ly hôn) mà là con riêng của người vợ.

    Ngoài ra, để xác định con chung hay còn riêng còn phải xét về mối quan hệ huyết thống. Nếu như con sinh ra sau khi ly hôn trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật nhưng người con đó không phải con đẻ của người chồng cũ thì khi đó người chồng cũ hoặc người mẹ (vợ cũ) có thể thực hiện thủ tục yêu cầu ra Tòa án để xác định cha con.

     

    con-sinh-ra-sau-khi-cha-me-ly-hon-la-con-chung-hay-con-rieng-2

     

    Cơ quan nào có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con?

    Tại Điều 101 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con như sau:

    - Cơ quan đăng ký hộ tịch: xác định cha, mẹ, con trong trường hợp không có tranh chấp.

    - Tòa án: xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp người có yêu cầu chết.

    Cha chết không để lại di chúc, con sinh ra sau khi ly hôn có được hưởng thừa kế?

    Căn cứ phân tích ở mục trên, có 03 trường hợp xảy ra để xác định con sinh ra sau khi ly hôn là con chung hay con riêng:

    – Trường hợp 1: Con sinh ra sau khi ly hôn trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân.

    Ở trường hợp này, con sinh ra sau khi ly hôn là con chung của vợ chồng (đã ly hôn).

    – Trường hợp 2: Con sinh ra sau khi ly hôn trong thời gian đã vượt quá 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân.

    Ở trường hợp này, con sinh ra sau khi ly hôn không phải là con chung của vợ chồng (đã ly hôn), trừ khi người con này là con đẻ của người chồng (cũ), khi đó các bên phải thực hiện thủ tục xác nhận cha con thông qua thủ tục hành chính theo Luật Hộ tịch hoặc yêu cầu Tòa án xác định theo quy định của pháp luật Tố tụng dân sự.Con sinh ra sau khi ly hôn là con chung hay con riêng?

    – Trường hợp 3: Con sinh ra sau khi ly hôn trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân nhưng không phải con đẻ của người chồng (cũ).

    Ở trường hợp này, người con được xác định là con riêng của người vợ (cũ), tương tự như trường hợp 2, các bên phải thực hiện thủ tục xác nhận cha con thông qua thủ tục hành chính theo Luật Hộ tịch hoặc yêu cầu Tòa án xác định theo quy định của pháp luật Tố tụng dân sự.

    Con sinh ra sau khi ly hôn có được hưởng thừa kế từ người cha (chính là người chồng đã ly hôn trước khi người con ra đời) sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp đã nêu trên. Nếu người cha (người chồng cũ đã ly hôn trước khi người con ra đời) để lại di chúc (di chúc hợp pháp) chỉ định người con sinh ra sau khi ly hôn này được thừa kế tài sản của mình thì sẽ thực hiện theo di chúc. Còn nếu như tài sản được chia theo pháp luật thì tùy từng trường hợp sau:

    – Nếu thuộc trường hợp 1: con được xác định là con đẻ của người chồng cũ đã ly hôn trước khi người con ra đời, thế nên vẫn được quyền hưởng thừa kế (kể cả thừa kế theo pháp luật hoặc thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc).

    – Nếu thuộc trường hợp 2: con được xác định không phải là con đẻ của người chồng cũ đã ly hôn trước khi người con ra đời, nên người con này không được hưởng thừa kế, trừ khi người chồng cũ đã ly hôn trước khi người con ra đời thực hiện thủ tục xác nhận cha con (nếu là con đẻ) thì người con được quyền hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật.

    – Nếu thuộc trường hợp 3: Sau khi người chồng cũ đã ly hôn trước khi người con ra đời đã làm thủ tục yêu cầu xác định cha con, sau khi quyết định của Tòa án có hiệu lực thì con được xác định là con riêng của người vợ cũ, nên người con này không được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật.

     

    THÔNG TIN LIÊN HỆ

    Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồngsoạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.

     

    VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

    Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

    Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898 

    Website: luatsugioisaigon.vn

    Email: luatsucncvietnam@gmail.com

    Danh mục bài viết

    Bài viết mới