Hộ kinh doanh không nhận thanh toán bằng chuyển khoản, chỉ nhận tiền mặt, có vi phạm về thuế không?

15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
0939 858 898
luatsucncvietnam@gmail.com
Hộ kinh doanh không nhận thanh toán bằng chuyển khoản, chỉ nhận tiền mặt, có vi phạm về thuế không?
Ngày đăng: 15/06/2025

     

    ho-kinh-doanh-khong-nhan-thanh-toan-bang-chuyen-khoan-chi-nhan-tien-mat-co-vi-pham-ve-thue-khong-1

    Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 01/6/2025. Theo đó, tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ 1 tỉ đồng trở lên phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế, như vậy doanh thu của các hộ, cá nhân kinh doanh sẽ được xác định lại, có thể bị điều chỉnh mức thuế khoán. Do đó, hiện nay nhiều hộ kinh doanh có dấu hiệu luồn lách, trốn tránh nghĩa vụ thuế thông qua hình thức không nhận thanh toán bằng chuyển khoản, mà chỉ nhận tiền mặt, vậy hành vi này có vi phạm về thuế không? Chúng tôi sẽ giải đáp vấn đề này trong bài viết sau đây, kính mời quý anh/chị và các bạn cùng theo dõi nhé.

     

    ho-kinh-doanh-khong-nhan-thanh-toan-bang-chuyen-khoan-chi-nhan-tien-mat-co-vi-pham-ve-thue-khong-2

     

    Doanh thu tính thuế của hộ kinh doanh được xác định như thế nào?

    Từ ngày 01/01/2026 sẽ bỏ thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cụ thể tại khoản 6 Điều 10 Nghị quyết 198/2025/QH15 quy định về Hỗ trợ thuế, phí, lệ phí đối với hộ kinh doanh như sau:

    “Hỗ trợ thuế, phí, lệ phí

    ...

    6. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không áp dụng phương pháp khoán thuế từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo pháp luật về quản lý thuế”.

    Theo đó, sau khi bỏ thuế khoán thì hộ kinh doanh có 02 phương pháp nộp thuế đó là có thể lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh tuỳ theo hình thức kinh doanh.

    Theo thông tư 40/2021/TT-BTC quy định dù hộ kinh doanh khai nộp thuế theo phương pháp nào thì doanh thu vẫn được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này như sau:

    Doanh thu tính thuế (thuộc diện tính thuế) là toàn bộ tiền bán hàng, tiền hoa hồng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả:

    (1) Các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, khoản thu từ chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền.

    (2) Các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định

    (3) Các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, tiền bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân).

    (4) Doanh thu khác mà hộ cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền.

    * Lưu ý: Trường hợp hộ kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế đối với hộ kinh doanh đó.

    Hộ kinh doanh không nhận thanh toán bằng chuyển khoản, chỉ nhận tiền mặt, có vi phạm về thuế không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đang nộp thuế theo hình thức khoán, có doanh thu từ 1 tỉ đồng/năm trở lên thuộc ngành nghề ăn uống, khách sạn, bán lẻ, vận tải hành khách, thẩm mỹ, vui chơi giải trí... phải áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối với cơ quan thuế từ ngày 01/6/2025, do đó doanh thu của các hộ, cá nhân kinh doanh sẽ được xác định lại, có thể bị điều chỉnh mức thuế khoán. Trước những thay đổi này, thời gian gần đây, nhiều hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đồng loạt thông báo không nhận thanh toán bằng hình thức chuyển khoản, chỉ nhận tiền mặt. Hành vi này làm cơ quan chức năng khó khăn trong việc xác định doanh thu, điều này không làm giảm nghĩa vụ thuế, mà ngược lại có thể trở thành dấu hiệu nghi ngờ cho hành vi che giấu doanh thu.

    Như chúng tôi đã phân tích ở trên thì doanh thu tính thuế được xác định theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC. Theo đó, căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sẽ thực hiện xác định số thuế phải nộp như sau:

    • Số thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được tính bằng công thức sau:

    Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

    • Số thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được tính bằng công thức sau:

    Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

    Trong đó:

    - Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC.

    - Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 40/2021/TT-BTC.

    Theo quy định của pháp luật thuế, doanh thu tính thuế GTGT đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, cung ứng dịch vụ mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Do đó, hành vi treo biển “chỉ nhận tiền mặt” hoặc ghi nội dung chuyển khoản mập mờ – ví dụ “trả tiền mượn”, “tiền cafe”, “tiền ship”,…. là có dấu hiệu của hành vi che giấu doanh thu. Đối với các trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cố tình che dấu doanh thu, kê khai thuế không trung thực, đầy đủ sẽ bị xử lý truy thu, ấn định thuế, xử phạt hành vi khai sai, trốn thuế hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Thay vì luồn lách để trốn tránh nghĩa vụ thuế thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thể chuyển đổi, phát triển lên doanh nghiệp đề được hưởng các chính sách ưu đãi về đầu tư kinh doanh và thuế theo Nghị quyết 198/2025/QH15 ngày 17/5/2025 về cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân.

    Đồng thời, một số trường hợp người bán yêu cầu thu thêm tiền của người mua nếu thanh toán bằng hình thức chuyển khoản không những ảnh hưởng đến quyền lợi của người mua mà còn là hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

    Tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC. Theo đó, các hộ kinh doanh đóng thuế trên doanh thu đối với hoạt động bán buôn, bán lẻ hàng hóa là 1,5%, trong đó thuế giá trị gia tăng 1% và thuế thu nhập cá nhân 0,5%.

    Thuế giá trị gia tăng là thuế gián thu, người tiêu dùng phải chịu, nhưng thuế thu nhập cá nhân là thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải chịu. Theo đó, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thu thêm tiền nếu người mua thanh toán bằng hình thức chuyển khoản, điều này dẫn đến người mua có thể sẽ phải chịu thêm phần thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, do đó hành vi thu thêm tiền này là hành vi vi phạm pháp luật.

    Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thể cân nhắc nâng giá bán lên bằng cách xem xét cộng thuế giá trị gia tăng vào giá bán. Tuy nhiên, việc nâng giá bán này phải niêm yết công khai, bình đẳng với tất cả những khách hàng có lấy hóa đơn hay không lấy hóa đơn và phải đúng quy định của pháp luật.

    ho-kinh-doanh-khong-nhan-thanh-toan-bang-chuyen-khoan-chi-nhan-tien-mat-co-vi-pham-ve-thue-khong-3

     

    Tội trốn thuế xử phạt thế nào?

    Tùy theo mức độ vi phạm, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện hành vi trốn thuế có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trốn thuế.

    * Xử phạt hành chính:

    Trường hợp cá nhân, doanh nghiệp có hành vi trốn thuế nhưng chưa đến mức bị xử lý hình sự thì bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Theo đó, mức xử phạt hành chính như sau:

    - Phạt tiền bằng số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi trốn thuế nêu trên.

    - Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi trốn thuế nêu trên mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;

    - Phạt tiền 02 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi trốn thuế mà có một tình tiết tăng nặng.

    - Phạt tiền 2,5 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi trốn thuế mà có hai tình tiết tăng nặng.

    - Phạt tiền 03 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi trốn thuế mà có ba tình tiết tăng nặng trở lên.

    Ngoài ra, cá nhân, doanh nghiệp trốn thuế còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

    - Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước;

    - Trường hợp hành vi trốn thuế theo quy định đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn;

    - Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có)…

    * Truy cứu trách nhiệm hình sự:

    Các hành vi bị xử phạt về Tội trốn thuế gồm:

    - Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; hồ sơ khai thuế;

    - Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;

    - Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;

    - Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;

    - Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;

    - Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan;

    - Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

    - Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa;

    - Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích.

    Cụ thể theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, người nào thực hiện một trong các hành vi trốn thuế với số tiền dưới đây thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trốn thuế:

    - Từ 100 triệu đồng trở lên; hoặc

    - Dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội: Tội buôn lậu; Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm; Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm; Tội sản xuất, buôn bán hàng giả… chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

    Mức phạt đối với cá nhân:

    - Khung 01: Phạt tiền từ 100 - 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng - 01 năm nếu thực hiện hành vi trốn thuế với số tiền từ 100 - dưới 300 triệu đồng hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng trước đó đã từng bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế hoặc bị phạt tù về một trong các tội theo quy định mà chưa được xóa án tích.

    - Khung 02: Phạt tiền từ 500 triệu đồng - 1,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 01 - 03 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

    + Có tổ chức;

    + Số tiền trốn thuế từ 300 triệu đồng - dưới 01 tỷ đồng;

    + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    + Phạm tội 02 lần trở lên;

    + Tái phạm nguy hiểm.

    - Khung 03: Phạt tiền từ 1,5 - 4,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 - 07 năm nếu phạm tội trốn thuế với số tiền từ 01 tỷ đồng trở lên.

    Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 - 100 triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Mức phạt đối với pháp nhân thương mại:

    - Phạt tiền từ 300 triệu - 01 tỷ đồng: Với pháp nhân thương mại thực hiện một trong các hành vi trốn thuế với số tiền:

    + Từ 200 - dưới 300 triệu đồng; hoặc

    + Từ 100 - dưới 200 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về Tội trốn thuế hoặc về một trong các tội: Tội buôn lậu; Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm,… chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

    - Phạt tiền từ 01 - 03 tỷ đồng nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

    + Có tổ chức;

    + Số tiền trốn thuế từ 300 triệu đồng - dưới 01 tỷ đồng;

    + Phạm tội 02 lần trở lên;

    + Tái phạm nguy hiểm.

    - Phạt tiền từ 03 - 10 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng - 03 năm: Phạm tội trốn thuế với số tiền từ 01 tỷ đồng trở lên.

    - Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

    Ngoài ra, pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50 - 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 - 03 năm.

    Như vậy, việc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không nhận thanh toán bằng hình thức chuyển khoản mà chỉ nhận tiền mặt nhằm che dấu doanh thu, kê khai thuế không trung thực, hành vi này có dấu hiệu của tội trốn thuế, do đó tùy vào mức độ vi phạm mà hành vi này của người bán có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

     

    THÔNG TIN LIÊN HỆ

    Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồngsoạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.

     

    VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

    Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

    Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898 

    Website: luatsugioisaigon.vn

    Email: luatsucncvietnam@gmail.com

    Danh mục bài viết

    Bài viết mới