Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 117/2025/NĐ-CP về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của hộ, cá nhân, trong đó tại Chương II đã quy định chi tiết về trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay của các tổ chức quản lý nền tảng trong và ngoài nước. Vậy cụ thể vấn đề này được quy định như thế nào? Cùng theo dõi bài viết sau đây của chúng tôi để tìm hiểu về vấn đề này nhé!
Sàn thương mại điện tử sẽ khấu trừ và nộp thuế thay cho hộ, cá nhân kinh doanh online
Ngày 09/6/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 117/2025/NĐ-CP dự kiến sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 quy định quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của hộ, cá nhân. Trong đó, tại Điều 4 Nghị định 117/2025/NĐ-CP quy định rõ về khấu trừ, nộp thuế thay của tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử khấu trừ, nộp thuế thay cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh như sau:
1. Tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử trong và ngoài nước thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay (bao gồm chủ sở hữu trực tiếp quản lý nền tảng thương mại điện tử hoặc người được ủy quyền quản lý nền tảng thương mại điện tử) thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu ở trong nước của hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử.
2. Tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử trong và ngoài nước thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay (bao gồm chủ sở hữu trực tiếp quản lý nền tảng thương mại điện tử hoặc người được ủy quyền quản lý nền tảng thương mại điện tử) thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay hộ, cá nhân cư trú số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu trong và ngoài nước của cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử; thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay hộ, cá nhân không cư trú số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu trong nước của cá nhân không cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử.
Như vậy, từ ngày 01/7/2025, các sàn thương mại điện tử trong và ngoài nước thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay phải thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay số thuế GTGT đối với mỗi giao dịch phát sinh doanh thu ở trong nước của hộ, cá nhân kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử.
Đồng thời, các sàn thương mại điện tử cũng phải khấu trừ, nộp thuế thay hộ, cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú số thuế TNCN phải nộp đối với mỗi giao dịch phát sinh doanh thu. Cụ thể:
+ Đối với hộ, cá nhân cư trú: Thuế TNCN phải nộp đối với mỗi giao dịch phát sinh doanh thu trong và ngoài nước của cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử;
+ Đối với hộ, cá nhân không cư trú: Thuế TNCN phải nộp đối với mỗi giao dịch phát sinh doanh thu trong nước của cá nhân không cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử.
Hộ, cá nhân đã được tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử khấu trừ, kê khai, nộp thay số thuế GTGT, thuế TNCN thì không phải khai, nộp thuế đối với các hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử đã khấu trừ, nộp thuế thay trước đó.
Thời điểm Sàn thương mại điện tử thực hiện khấu trừ số thuế cho hộ, cá nhân kinh doanh online
Tại Điều 5 Nghị định 117/2025/NĐ-CP quy định tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thực hiện khấu trừ số thuế GTGT, số thuế TNCN phải nộp đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu trên nền tảng thương mại điện tử thuộc phạm vi quản lý ngay khi xác nhận giao dịch thành công và chấp nhận thanh toán đối với giao dịch bán hàng hóa, dịch vụ trên nền tảng thương mại điện tử cho hộ, cá nhân.
Cách xác định số thuế phải khấu trừ, nộp thay cho hộ, cá nhân kinh doanh online
Cách tính số thuế phải khấu trừ: Số thuế GTGT, số thuế TNCN phải thực hiện khấu trừ được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu của mỗi giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Trong đó:
1. Tỷ lệ % tính thuế như sau:
Tỷ lệ % tính thuế GTGT thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng như sau:
- Hàng hóa: 1%
- Dịch vụ: 5%
- Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa: 3%
Tỷ lệ % tính thuế TNCN thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:
- Đối với cá nhân cư trú:
+ Hàng hóa: 0,5%
+ Dịch vụ: 2%
+ Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa: 1,5%
- Đối với cá nhân không cư trú
+ Hàng hóa: 1%
+ Dịch vụ: 5 %
+ Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa: 2%
Trường hợp các tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thay không xác định được giao dịch phát sinh doanh thu từ nền tảng thương mại điện tử là hàng hóa hay dịch vụ hoặc loại dịch vụ thì việc xác định số thuế phải khấu trừ thực hiện theo mức tỷ lệ % cao nhất quy định tại điểm a khoản này và theo mức tỷ lệ % cao nhất của dịch vụ quy định cho cá nhân cư trú hoặc cá nhân không cư trú quy định tại điểm b khoản này.
2. Doanh thu tính thuế: là doanh thu của mỗi giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân được hưởng mà tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thu hộ.
Cách thức kê khai và nộp thay số thuế đã khấu trừ cho hộ, cá nhân kinh doanh online
Cụ thể tại Điều 6 Nghị định 117/2025/NĐ-CP quy định về cách thức kê khai và nộp số thuế đã khấu trừ như sau:
1. Các tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thực hiện kê khai số thuế đã khấu trừ theo tháng.
Đối với giao dịch bị hủy hoặc trả lại hàng thì tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thực hiện bù trừ số thuế đã khấu trừ, nộp thay của giao dịch bị hủy hoặc trả lại hàng với số thuế phải khấu trừ, nộp thay của các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Số thuế nộp thay của tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử được xác định bằng tổng số thuế của các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi bù trừ với tổng số thuế các giao dịch bị hủy hoặc trả lại hàng của hộ, cá nhân (nếu có).
Các tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử ở trong nước được hệ thống của cơ quan thuế cấp mã số thuế riêng (mã số thuế 10 chữ số) để kê khai và nộp thay số thuế đã khấu trừ và không phải nộp hồ sơ đăng ký thuế.
Các tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử ở nước ngoài được cấp mã số thuế 10 chữ số để thực hiện nghĩa vụ thuế phát sinh tại Việt Nam (nếu có) như quy định đối với nhà cung cấp ở nước ngoài tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và được sử dụng mã số thuế này để kê khai và nộp số thuế đã khấu trừ của hộ, cá nhân cư trú kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử ở nước ngoài.
2. Hồ sơ kê khai số thuế đã khấu trừ gồm:
- Tờ khai khấu trừ thuế đối với hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử theo Mẫu số 01/CNKD-TMĐT ban hành kèm theo Nghị định 117/2025/NĐ-CP;
- Bảng kê chi tiết số thuế đã khấu trừ của hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử theo Mẫu số 01-1/BK-CNKD-TMĐT ban hành kèm theo Nghị định 117/2025/NĐ-CP.
3. Địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ khai và nộp số thuế đã khấu trừ:
- Tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử nộp hồ sơ khai thuế bằng phương thức điện tử. Cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ khai thuế là cơ quan thuế quản lý tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử.
- Các tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử trong và ngoài nước thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay lập Bảng kê chi tiết số tiền nộp thuế theo Mẫu số 01/BKNT-TMĐT kèm theo Nghị định 117/2025/NĐ-CP gửi đến cơ quan thuế quản lý sau khi hoàn thành nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Thời hạn lập, gửi Bảng kê chi tiết số tiền nộp thuế cùng với thời hạn nộp thuế theo quy định pháp luật về quản lý thuế.
- Địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và địa điểm, hình thức nộp thuế, thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý thuế.
Như vậy, từ 01/7/2025 tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử sẽ khấu trừ, nộp thuế thay cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh online trên nền tảng của họ.
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồng, soạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.
VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh
Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898
Website: luatsugioisaigon.vn
Email: luatsucncvietnam@gmail.com