Khi bị CSGT lập biên bản xử phạt do vi phạm giao thông, nhiều người vẫn nghĩ rằng không ký vào biên bản thì sẽ không có căn cứ để cảnh sát giao thông xử phạt. Vậy quan điểm này có đúng hay không? Chúng tôi sẽ phân tích rõ vấn đề này trong bài viết sau đây.
Không ký biên bản vi phạm giao thông có phải nộp phạt không?
Theo Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, xử phạt hành chính có thể lập biên bản hoặc không lập biên bản. Trong đó, có 02 trường hợp sau đây, có thể xử phạt tại chỗ mà không cần lập biên bản:
- Xử phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 250.000 đồng với cá nhân, 500.000 với tổ chức.
Đặc biệt, nếu phát hiện hành vi vi phạm hành chính do dùng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.
Đồng thời, trong lĩnh vực giao thông, có 16 lỗi bị phạt tại chỗ, không lập biên bản theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP gồm:
- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 đến dưới 10 km/h;
- Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt (Ví dụ như không còi, xi nhan khi vượt trước);
- Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù)…
Theo Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bổ sung bởi Luật Xử lý vi phạm hành chính 2020 quy định về việc lập biên bản vi phạm hành chính như sau:
“Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất 01 người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến thì phải ghi rõ lý do vào biên bản”.
Như vậy, vẫn có trường hợp xử phạt giao thông không cần lập biên bản hoặc nếu người vi phạm không ký vào biên bản thì phải có chữ ký của đại diện chính quyền hoặc người làm chứng. Do đó, không hề có chuyện nếu như không ký vào biên bản vi phạm giao thông thì sẽ không bị phạt.
Không ký vào biên bản vi phạm giao thông là chống người thi hành công vụ?
Căn cứ theo Điều 330 Bộ luật Hình sự năm 2015 nêu rõ, người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật thì sẽ bị:
- Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm;
- Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Như vậy, khi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác để không ký vào biên bản thì căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm mà người vi phạm giao thông sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự với Tội chống người thi hành công vụ.
Đồng thời, tại Điều 58 Luật Xử phạt vi phạm hành chính, khi người vi phạm cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến.
Do đó, việc ký vào biên bản không phải là điều kiện bắt buộc để xử phạt hành chính hành vi vi phạm giao thông. Và hành vi trốn tránh mà không sử dụng đến vũ lực, đe dọa dùng vũ lực… thì sẽ không bị coi là chống người thi hành công vụ.
Ngoài ra, người vi phạm sẽ không bị xử phạt thêm về việc không ký biên bản vi phạm vì pháp luật Việt Nam chưa quy định chế tài cho hành vi này. Căn cứ theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Nghị định số 123/2021/NĐ-CP chỉ quy định về mức xử phạt về các hành vi vi phạm giao thông đường bộ chứ không quy định về hậu quả pháp lý của hành vi không ký vào biên bản xử phạt hành chính.
Như vậy, căn cứ vào những phân tích trên, có thể khẳng định việc không ký vào biên bản, người vi phạm giao thông vẫn có thể bị xử phạt hành chính và đây cũng không phải hành vi chống người thi hành công vụ nếu người này không sử dụng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực…
Biên bản vi phạm giao thông có hiệu lực tối đa bao lâu?
Căn cứ theo Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản.
Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.
Như vậy, theo quy định nêu trên, thời hạn có hiệu lực của biên bản vi phạm giao thông sẽ thường là 7 ngày, tối đa là 30 ngày đối với những vụ việc có tình tiết phức tạp và tối đa 60 ngày đối với những vụ việc đặc biệt nghiêm trọng.
Sau khi cơ quan có thẩm quyền đưa ra quyết định xử phạt và quyết định này có hiệu lực, biên bản vi phạm giao thông sẽ hết hiệu lực.
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồng, soạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.
VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh
Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898
Website: luatsugioisaigon.vn
Email: luatsucncvietnam@gmail.com