Từ ngày 01/01/2025, không nộp phạt vi phạm giao thông có sao không?

15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
0939 858 898
luatsucncvietnam@gmail.com
Từ ngày 01/01/2025, không nộp phạt vi phạm giao thông có sao không?
Ngày đăng: 26/02/2025

    khong nop phat thi bi xu ly nhu the nao

    Trong thời gian vừa qua, kể từ khi Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực với mức phạt cao và khắt khe hơn, mọi người thường truyền miệng rằng “Nếu bị phạt tôi thà bỏ xe chứ tiền đâu đóng phạt” hay “Nếu bị phạt thì thôi không cần đóng cũng được”,..... Vậy câu hỏi đặt ra là: “Từ ngày 01/01/2025, không nộp phạt vi phạm giao thông có sao không?”. Để giải đáp thắc mắc trên, kính mời anh/chị và các bạn cùng theo dõi bài viết dưới của chúng tôi nhé.

    khong nop phat thi bi xu ly nhu the nao  - 1

    Thời hạn nộp phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông:

    Vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng không chỉ cho cá nhân hoặc tổ chức vi phạm mà còn ảnh hưởng đến cộng đồng và an toàn giao thông. Để bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật và hiệu quả trong việc xử lý các vi phạm, việc nộp phạt đúng hạn là cực kỳ quan trọng.

    Theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, sau khi nhận quyết định xử phạt, cá nhân hoặc tổ chức có nghĩa vụ phải thực hiện việc nộp phạt trong thời gian quy định. Căn cứ Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính:

    – Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.

    Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật.

    – Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và thông báo kết quả thi hành xong quyết định cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, cơ quan tư pháp địa phương.”

    Như vậy, theo quy định của pháp luật, người bị xử phạt vi phạm hành chính sẽ phải nộp phạt trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận quyết định xử phạt. Trong trường hợp quyết định xử phạt có thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn của quyết định.

    Việc tuân thủ thời hạn này không chỉ giúp đảm bảo quyền lợi của người vi phạm mà còn là yếu tố quan trọng trong việc duy trì trật tự và an toàn giao thông. Khi không nộp phạt đúng hạn, không chỉ riêng cá nhân hoặc tổ chức vi phạm phải chịu các hình thức xử lý pháp lý, mà còn có thể gây ra các hệ lụy về mặt xã hội. Đồng thời, điều này cũng làm giảm tính răn đe của các quyết định xử phạt và có thể dẫn đến việc gia tăng các hành vi vi phạm. Vậy nên những trường hợp không nộp phạt đúng quy định sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

    Quy định về thi hành quyết định xử phạt hành chính theo quy định

    Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 cũng quy định về thủ tục nộp tiền phạt:

    – Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.

    – Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền phạt.

    Trường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp và phải nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu tiền phạt.

    Các rủi ro khi không nộp phạt vi phạm giao thông từ ngày 01/01/2025:

    Nếu người vi phạm không thực hiện nghĩa vụ nộp phạt đúng thời hạn, họ có thể đối mặt với các hình thức xử lý nghiêm khắc hơn. Người vi phạm được lựa chọn cách nộp phạt giao thông thuận tiện cho bản thân nhưng nhiều người vẫn phớt lờ việc chấp hành quyết định xử phạt. Tuy nhiên, từ 01/01/2025, có 04 rủi ro mà người vi phạm sẽ phải đối mặt nếu cố tình không nộp phạt.

    Theo quy định hiện hành, nếu không nộp phạt vi phạm giao thông theo đúng thời hạn quy định, người vi phạm có thể gặp phải 04 rủi ro pháp lý bao gồm:

    • Bị từ chối giải quyết thủ tục đăng ký xe
    • Bị cưỡng chế nộp phạt
    • Bị tính thêm tiền chậm nộp
    • Ô tô bị cảnh báo đăng kiểm

    khong nop phat thi bi xu ly nhu the nao - 2

    Thứ nhất, bị từ chối giải quyết thủ tục đăng ký xe:

    Theo khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ quy định về cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe như sau:

    - Giấy phép lái xe được cấp cho người tham dự kỳ sát hạch có kết quả đạt yêu cầu.

    - Người có giấy phép lái xe được đổi, cấp lại giấy phép lái xe trong các trường hợp sau:

    + Giấy phép lái xe bị mất;

    + Giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;

    +Theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe;

    + Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép lái xe;

    + Giấy phép lái xe nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng;

    + Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp mà người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

    - Chưa cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe đối với người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi người đó chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính

    Đồng thời, tại khoản 10 Điều 3 Thông tư 79/2024/TT-BCA. Theo đó, tổ chức, cá nhân vi phạm trật tự, an toàn giao thông mà không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì chưa giải quyết đăng ký xe.

    Sau khi tổ chức, cá nhân chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm giao thông thì được đăng ký xe.

    Theo quy định này, nếu không nộp phạt vi phạm giao thông thì người vi phạm sẽ không thể đăng ký xe khi mua xe mới hay sang tên xe sau khi mua bán, tặng cho, để thừa kế,… Để được giải quyết thủ tục đăng ký xe, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp phạt trước, sau đó, cơ quan đăng ký xe mới tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục.

    Thứ hai, bị cưỡng chế nộp phạt vi phạm giao thông:

    Căn cứ Điều 86 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 43 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính:

    1. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

    a. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 73 của Luật này;

    b. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 5 Điều 85 của Luật này.”

    Như vậy, người vi phạm giao thông không nộp phạt thì bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế như sau:

    - Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm;

    - Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá;

    - Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do cá nhân, tổ chức khác đang giữ trong trường hợp cá nhân, tổ chức sau khi vi phạm cố tình tẩu tán tài sản.

    - Buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả

    Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế được thực hiện theo nguyên tắc: Chỉ áp dụng các biện pháp tiếp theo khi không thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế đó hoặc đã áp dụng nhưng chưa thu đủ số tiền bị cưỡng chế theo quyết định cưỡng chế.

    Thứ ba, bị tính thêm tiền chậm nộp phạt giao thông:

    Căn cứ khoản 1 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định thủ tục nộp tiền phạt:

    Thủ tục nộp tiền phạt

    1. Trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 68 hoặc khoản 2 Điều 79 của Luật này, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp.”

    Theo đó, nnếu không nộp phạt vi phạm giao thông, ngoài việc bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, người vi phạm còn bị tính thêm tiền chậm nộp phạt với công thức tính như sau:

    Số tiền nộp phạt = Số tiền phạt chưa nộp + (Số tiền phạt chưa nộp x 0,05% x Số ngày chậm nộp)

    Số tiền này đồng thời thu cùng số tiền nộp phạt giao thông theo quyết định xử phạt.

    Thứ tư, ô-tô bị cảnh báo đăng kiểm:

    Căn cứ theo khoản 11 Điều 47 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, trường hợp quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm mà chủ phương tiện vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết, thì Cảnh sát giao thông sẽ gửi thông báo cho cơ quan đăng kiểm để đưa vào cảnh báo phương tiện liên quan đến vi phạm hành chính.

    Người vi phạm giao thông sau khi giải quyết xong vụ việc việc vi phạm (đến trụ sở ở công an để giải quyết và hoàn thành việc nộp phạt) thì Cảnh sát giao thống sẽ gửi thông báo ngay cho cơ quan đăng kiểm biết để xóa cảnh báo phương tiện trên Chương trình Quản lý kiểm định.

    Lúc này, chủ xe đưa phương tiện đi đăng kiểm lại sẽ được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo chu kì quy định.

     

    THÔNG TIN LIÊN HỆ

    Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồngsoạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.

     

    VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

    Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

    Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898 

    Website: luatsugioisaigon.vn

    Email: luatsucncvietnam@gmail.com

    Danh mục bài viết

    Bài viết mới