Trong những năm gần đây, việc sắp xếp lại đơn vị hành chính theo chủ trương tinh gọn bộ máy của Nhà nước đã dẫn đến nhiều thay đổi về địa giới, tên gọi và cơ cấu hành chính của các địa phương. Những thay đổi này không chỉ tác động đến quản lý hành chính, mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống pháp lý của người dân, đặc biệt là trong các thủ tục liên quan đến Tòa án. Một trong những câu hỏi được nhiều người quan tâm là: “Sau khi bỏ cấp huyện, vợ chồng muốn ly hôn thì nộp đơn ở đâu?”. Cùng chúng tôi tìm hiểu về vấn đề này thông qua bài viết sau đây nhé.
Sau khi bỏ cấp huyện, vợ chồng muốn ly hôn thì nộp đơn ở đâu?
Căn cứ theo Điều 29, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thì hiện nay khi ly hôn gồm đơn phương và thuận tình, hai vợ chồng sẽ nộp đơn tại:
- Tòa án nhân dân cấp huyện:
+ Nơi hai vợ chồng thỏa thuận nếu là ly hôn thuận tình
+ Nơi người bị yêu cầu ly hôn cư trú, làm việc nếu là đơn phương ly hôn.
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh: Nếu việc ly hôn có yếu tố nước ngoài giữa:
+ Công dân Việt Nam với người nước ngoài;
+ Người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam;
+ Người Việt Nam ly hôn với người nước ngoài nhưng không thường trú tại Việt Nam vào thời điểm ly hôn và hai vợ chồng không có nơi thường trú chung.
+ Đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài;
+ Cần ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Tuy nhiên, sau khi bỏ cấp huyện và sắp xếp lại các cơ quan ở cấp huyện thì Tòa án nhân dân cấp huyện cũng thuộc diện bị sắp xếp. Do đó, mới đây, theo dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, hệ thống Tòa án nhân dân sẽ có sự thay đổi trong cơ cấu, tổ chức. Theo đó, Tòa án nhân dân sẽ chỉ còn:
- Tòa án nhân dân tối cao
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh (bao gồm cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
- Tòa án nhân dân khu vực
- Tòa án quân sự gồm: Tòa án quân sự Trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực.
Như vậy, với ly hôn trong nước thì khi bỏ cấp huyện, vợ chồng sẽ nộp đơn tại Tòa án nhân dân khu vực. Ngược lại, nếu có yếu tố nước ngoài thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết vẫn là Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Chia tài sản sau khi ly hôn thế nào?
Về nguyên tắc, ly hôn là sự thỏa thuận của hai vợ chồng. Về tài sản sau khi ly hôn cũng tương tự như vậy. Nếu hai bên thỏa thuận được thì Tòa án sẽ công nhận sự thỏa thuận về tài sản của hai người.
Trong trường hợp không thể thỏa thuận được, Tòa sẽ giải quyết theo hướng chia đôi nhưng có căn cứ vào các yếu tố sau:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng
Quy định về chia tài sản khi ly hôn cụ thể tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Tuy nhiên, trên thực tế, việc phân chia tài sản trước khi "đường ai nấy đi" không hề đơn giản, nhất là việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng và công sức đóng góp của mỗi bên trong khối tài sản chung.
Về vấn đề giành quyền nuôi con sau khi ly hôn
Một trong những vấn đề quan trọng không kém việc chia tài sản chính là vấn đề giành quyền nuôi con và cấp dưỡng sau khi ly hôn.
Tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: “Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình”.
Ngược lại, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giao cho con một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Khi đó, cha hoặc mẹ phải chứng minh mình đủ điều kiện để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con như: điều kiện kinh tế, tinh thần…
Lưu ý: Khi con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Ngoài ra, người nào không trực tiếp nuôi con phải có trách nhiệm cấp dưỡng. Mức cấp dưỡng do thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.
Giải quyết nợ chung khi ly hôn
Như phân tích ở trên, có hai hình thức ly hôn là ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình. Do đó, những vấn đề cần giải quyết của hai hình thức này cũng khác nhau. Tuy vậy, nhìn chung, khi các cặp vợ, chồng muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân thường cũng muốn giải quyết vấn đề tài sản chung, con chung và một phần không thể thiếu là nợ chung.
Theo đó, khoản 1 Điều 60 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: “Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác”.
Do đó, nợ chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân thì nếu chưa được Tòa án quyết định hoặc công nhận trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì vẫn có hiệu lực dù hai vợ, chồng đã ly hôn. Và chỉ có trường hợp duy nhất, sau khi ly hôn hai vợ chồng không phải trả nợ đó là khi vợ, chồng và người thứ ba (người cho vay) có thỏa thuận khác.
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồng, soạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.
VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh
Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898
Website: luatsugioisaigon.vn
Email: luatsucncvietnam@gmail.com