Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) là một trong những bước quan trọng để Nhà nước chính thức công nhận quyền sử dụng đất của người sử dụng đất. Tuy nhiên, để đủ điều kiện cấp Sổ đỏ thì diện tích đất phải đạt mức tối thiểu theo quy định của pháp luật. Vậy diện tích tối thiểu để được cấp sổ đỏ là bao nhiêu theo Luật Đất đai 2024? Để giải đáp thắc mắc trên, kính mời anh/chị và các bạn cùng tìm hiểu bài viết bên dưới của chúng tôi nhé.
Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ):
Sổ đỏ là một trong những lọai giấy tờ quan trọng liên quan đến đất đai và các tài sản gắn liền với đất. Chính vì vậy, mà những vấn đề về sổ đỏ luôn là chủ đề nóng được nhiều người quan tâm.
Sổ đỏ hay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng từ pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sở hữu và sử dụng đất của người dân. Hiện nay, các loại đất được cấp sổ đỏ rất đa dạng, bao gồm: đất nông - lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, làm muối, đất để xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống, sân vườn, ao ở nông thôn.
Diện tích tối thiểu để được cấp Sổ đỏ:
Khi nhắc đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hay còn gọi là Sổ đỏ, nhiều người thường đặt câu hỏi về yêu cầu diện tích tối thiểu cần có để được cấp giấy chứng nhận này. Vậy, liệu có quy định cụ thể nào về diện tích tối thiểu để được cấp Sổ đỏ hay không? Căn cứ theo Luật Đất đai 2024 thì đất bao nhiêu mét vuông thì được cấp sổ đỏ thì phải căn cứ vào từng trường hợp, cụ thể như sau:
Đối với cấp sổ đỏ lần đầu:
Trường hợp 1: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất (Điều 137 Luật Đất đai 2024)
Trường hợp 2: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền (Điều 138 Luật Đất đai 2024)
Trường hợp 3: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền (Điều 140 Luật Đất đai 2024)
Như vậy, các trường hợp cấp sổ đỏ lần đầu theo các quy định trên đều không yêu cầu đất bao nhiêu mét vuông thì được cấp sổ đỏ (tối thiểu bao nhiêu mét vuông thì được cấp sổ đỏ). Tuy nhiên, để được cấp sổ đỏ thì cần phải đáp ứng các điều kiện cụ thể cho từng trường hợp.
Đối với diện tích cấp sổ đỏ do tách thửa:
Căn cứ theo khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai 2024 quy định trường hợp tách thửa đất thì ngoài các nguyên tắc, điều kiện quy định theo khoản 1 Điều 220 Luật Đất đai 2024 còn phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
- Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề;
- Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng. Đối với thửa đất có đất ở và đất khác thì không bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa;
- Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án mà việc phân chia không bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa theo quy định thì không thực hiện tách thửa.
Như vậy, đối với trường hợp cấp sổ đỏ do tách thửa cần phải tuân thủ điều kiện các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 146 Luật Đất đai 2024 có quy định thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu được cấp Giấy chứng nhận nếu đáp ứng điều kiện sau đây:
Thửa đất đang sử dụng được hình thành trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Đối với chuyển đổi mục đích sử dụng đất:
Khi thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất, điều quan trọng là phải tuân thủ các quy định liên quan đến diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi chuyển đổi. Theo Luật Đất đai 2024, quy định này nhằm đảm bảo rằng thửa đất mới được hình thành sau khi chuyển đổi vẫn đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích để đảm bảo tính khả dụng và hợp pháp của đất. Cụ thể:
- Đối với mỗi loại đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu cần có để thực hiện các mục đích sử dụng cụ thể. Khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất, diện tích của thửa đất sau khi chuyển đổi phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu yêu cầu của loại đất mới. Điều này giúp đảm bảo rằng thửa đất sau khi chuyển đổi không bị chia nhỏ quá mức, ảnh hưởng đến khả năng sử dụng hiệu quả của nó.
- Nếu quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng yêu cầu tách thửa, thì diện tích của từng thửa đất sau khi tách phải đáp ứng tiêu chuẩn tối thiểu theo quy định của loại đất mới. Ví dụ, nếu bạn chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất ở, thửa đất sau khi chuyển đổi cần đáp ứng yêu cầu về diện tích tối thiểu của đất ở.
Trình tự, thủ tục cấp Sổ đỏ theo quy định mới nhất hiện nay:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ:
- Xác định rõ mục đích cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) để chuẩn bị hồ sơ phù hợp.
- Chuẩn bị các giấy tờ cần thiết, bao gồm bản sao giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, bản vẽ sơ đồ thửa đất, và các giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan chức năng.
Bước 2. Nộp hồ sơ:
- Đối với các thửa đất có giấy tờ hợp lệ và không có tranh chấp, người dân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất.
- Đối với các thửa đất cần xác minh thêm hoặc có các vấn đề phức tạp, hồ sơ có thể được nộp tại Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện hoặc tỉnh.
Bước 3. Xét duyệt và kiểm tra hồ sơ:
- Cơ quan chức năng sẽ xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, kiểm tra các giấy tờ liên quan, và thực hiện các bước cần thiết để xác minh quyền sử dụng đất.
- Cơ quan chức năng sẽ tổ chức đo đạc và xác định chính xác diện tích, ranh giới của thửa đất để đảm bảo thông tin trên sổ đỏ là chính xác.
Bước 4. Ra quyết định cấp Giấy chứng nhận:
- Sau khi hoàn tất kiểm tra và đo đạc, cơ quan chức năng sẽ ra quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tiến hành cấp sổ đỏ.
Bước 5. Nhận Giấy chứng nhận:
Người dân sẽ nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại cơ quan chức năng hoặc theo phương thức đã thỏa thuận.
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồng, soạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.
VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh
Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898
Website: luatsugioisaigon.vn
Email: luatsucncvietnam@gmail.com