Từ ngày 01/7/2025, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 chính thức có hiệu lực, đánh dấu nhiều điểm mới quan trọng liên quan đến chính sách an sinh xã hội. Theo đó trong thời gian gần đây, một câu hỏi đang được nhiều người dân, đặc biệt là các hộ kinh doanh cá thể, quan tâm và bàn luận rộng rãi đó là: “Có đúng từ ngày 01/7/2025, chủ hộ kinh doanh phải tham gia BHXH bắt buộc?”. Cùng chúng tôi tìm hiểu về vấn đề này trong video sau đây nhé.
Có đúng từ ngày 01/7/2025, chủ hộ kinh doanh phải tham gia BHXH bắt buộc?
Trước đây, theo Luật BHXH 2014 chủ hộ kinh doanh cá thể không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Nếu có nhu cầu thì chủ hộ kinh doanh cá thể có thể tham gia BHXH tự nguyện.
Tuy nhiên, từ ngày 01/7/2025, căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:
“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;
…
m) Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ;”
Như vậy từ ngày 01/7/2025, ngoài việc đóng bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thì chủ hộ kinh doanh cũng thuộc đối tượng tham gia đóng BHXH bắt buộc.
Mức đóng BHXH bắt buộc đối với chủ hộ kinh doanh là bao nhiêu?
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, quy định căn cứ đóng BHXH như sau:
“Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
1. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định như sau:
…
d) Đối tượng quy định tại các điểm g, h, m và n khoản 1 Điều 2 của Luật này được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng."
Đồng thời, căn cứ Điều 32 và điểm a, b khoản 4 Điều 33 luật BHXH 2024 quy định tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc như sau:
- 3% vào quỹ ốm đau và thai sản
- 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Đồng thời, chủ hộ có thể lựa chọn phương thức đóng hàng tháng, 3 tháng hoặc 6 tháng 1 lần tuỳ theo nhu cầu.
Như vậy, chủ hộ kinh doanh được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại điểm đóng. Mức đóng hàng tháng dựa trên mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.
Mức tham chiếu ≤ Mức tiền lương chủ HKD phải đóng ≤ 20 lần mức tham chiếu.
Do đó mức đóng thấp nhất của chủ hộ kinh doanh tham gia BHXH hàng tháng là 25% tức 585.000 nghìn đồng.
Mức tham chiếu và tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tại Luật BHXH 2024 quy định thế nào?
* Đối với mức tham chiếu:
Tại khoản 13 Điều 141 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định như sau:
“Quy định chuyển tiếp
...
13. Khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu quy định tại Luật này bằng mức lương cơ sở. Tại thời điểm mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì mức tham chiếu không thấp hơn mức lương cơ sở đó.”
Hiện nay, theo quy định tại Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP, mức lương cơ sở đang được áp dụng là 2.340.000 đồng/tháng, do đó, mức tham chiếu quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sẽ là 2.340.000 đồng.
* Đối với tiền lương làm căn cứ đóng BHXH:
So với Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành Luật mới có nhiều quy định thay đổi. Trong đó có quy định về tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 01/7/2025. Theo đó, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như sau:
- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định: Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);
- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định: Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.
Trường hợp người lao động ngừng việc vẫn hưởng tiền lương tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất thì đóng theo tiền lương được hưởng trong thời gian ngừng việc.
- 03 đối tượng dưới đây, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc do Chính phủ quy định, thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng:
+ Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ công an nhân dân; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
+ Dân quân thường trực;
+ Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
- Đối tượng dưới đây được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
+ Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
+ Vợ hoặc chồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng thành viên cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được hưởng chế độ sinh hoạt phí;
+ Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh
+ Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước,...
Sau ít nhất 12 tháng thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đã lựa chọn thì người lao động được lựa chọn lại tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Chủ hộ kinh doanh không đóng BHXH bị phạt thế nào?
Theo Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, quy định mức phạt liên quan đến đóng BHXH bắt buộc như sau:
“6. Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
10. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều này từ 30 ngày trở lên.”
Như vậy, trường hợp không đóng BHXH bắt buộc thì Chủ hộ kinh doanh có thể bị phạt vi phạm như sau:
* Mức phạt tiền:
Phạt 18 - 20% tổng số tiền BHXH, BHTN phải đóng (tối đa 75 triệu đồng) nếu Chủ hộ kinh doanh không đóng BHXH, BHTN, chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Phạt 50 - 75 triệu đồng nếu Chủ hộ kinh doanh trốn đóng BHXH, BHTN nhưng chưa bị xử lý hình sự.
* Biện pháp khắc phục:
NSDLĐ phải đóng đủ số tiền BHXH, BHTN còn thiếu.
NSDLĐ phải nộp lãi bằng 2 lần lãi suất đầu tư quỹ BHXH năm trước tính trên số tiền và thời gian chậm/trốn đóng. Nếu không tự thực hiện, ngân hàng/tổ chức tín dụng sẽ trích từ tài khoản của NSDLĐ số tiền nợ cùng lãi suất không kỳ hạn cao nhất (áp dụng khi vi phạm từ 30 ngày trở lên).
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồng, soạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.
VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh
Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898
Website: luatsugioisaigon.vn
Email: luatsucncvietnam@gmail.com