Trong các giao dịch mua bán căn hộ chung cư, việc ủy quyền cho người khác thực hiện thay mình không còn xa lạ. Tuy nhiên, nhiều người băn khoăn liệu khi ủy quyền mua bán căn hộ có phải chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) 02 lần hay không? Đây là vấn đề quan trọng cần làm rõ để tránh rủi ro pháp lý và thiệt hại tài chính cho các bên liên quan. Cùng theo dõi bài viết sau đây của chúng tôi để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé.
Khi nào nhà chung cư được phép mở bán?
Theo khoản 3 Điều 2 Luật Nhà ở 2023, nhà chung cư là nhà ở có từ 02 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp.
Theo đó, Điều 159 Luật Nhà ở nêu rõ các hình thức giao dịch của nhà chung cư gồm: mua bán, thuê mua, thuê, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở.
Trong đó, điều kiện để mở bán nhà chung cư được quy định tại Điều 160 Luật Nhà ở 2023 gồm:
- Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật;
- Nhà ở không có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu;
- Nhà ở đang trong thời hạn sở hữu nhà ở (trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn);
- Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật;
- Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
Bên cạnh nhà ở đã hình thành, pháp luật còn cho phép thực hiện giao dịch đối với nhà ở hình thành trong tương lai. Điều kiện mở bán nhà ở chung cư trong trường hợp này được quy định chặt chẽ hơn để đảm bảo tối đa quyền lợi của các bên và tránh rủi ro xảy ra.
Căn cứ theo Điều 24 Luật Kinh doanh bất động sản 2023, điều kiện nhà chung cư hình thành trong tương lai được mở bán như sau:
(1) Nhà ở phải được khởi công xây dựng đúng quy định
(2) Chủ đầu tư phải có một trong các loại giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp:
- Quyết định giao đất;
- Quyết định cho thuê đất và hợp đồng về cho thuê quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Giấy chứng nhận khác về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
(3) Chủ đầu tư cần có các loại giấy tờ liên quan đến việc xây dựng:
- Giấy phép xây dựng nhà ở, công trình xây dựng và hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Thông báo khởi công xây dựng nhà ở, công trình xây dựng và hồ sơ thiết kế xây dựng nhà ở, công trình xây dựng đối với trường hợp không phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Giấy tờ về nghiệm thu việc đã hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có nhà ở phải có giấy tờ chứng minh đã được nghiệm thu hoàn thành xây dựng phần móng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
(4) Thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về tình trạng nhà ở trước khi bán:
- Trước khi bán hoặc cho thuê mua nhà ở, chủ đầu tư phải thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về bất động sản cấp tỉnh, xác nhận rằng nhà ở đã đủ điều kiện để bán hoặc cho thuê.
- Cơ quan quản lý nhà nước về bất động sản cấp tỉnh có 15 ngày để kiểm tra và phản hồi cho chủ đầu tư, nếu đủ điều kiện thì được phép bán, nếu không thì phải nêu rõ lý do.
(5) Nhà ở phải nằm trong dự án bất động sản hợp pháp:
- Dự án phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Dự án này phải có mục đích xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê mua.
(6) Phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Luật:
- Đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2 Điều 14 của Luật này.
(7) Thông tin về bất động sản phải được công khai:
- Chủ đầu tư phải công khai thông tin về dự án bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản.
(8) Diện tích sàn xây dựng phải đáp ứng các điều kiện cụ thể:
- Bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật Kinh doanh bất động sản 2023.
Tóm lại, để kinh doanh nhà chung cư hợp pháp, chủ đầu tư cần đảm bảo nhà ở đã được xây dựng đúng quy định, có giấy tờ pháp lý đầy đủ về quyền sử dụng đất và công trình, công khai thông tin và được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước.
Ủy quyền bán chung cư có phải đóng thuế không?
Hợp đồng uỷ quyền được định nghĩa tại Điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau: “Hợp đồng uỷ quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Theo đó, hợp đồng uỷ quyền có thể có thù lao hoặc không có thù lao tuỳ vào sự thoả thuận của các bên. Và uỷ quyền nói chung, uỷ quyền mua bán chung cư nói riêng được hiểu là một bên “nhờ” người thứ ba thực hiện việc mua bán chung cư thay cho mình khi người đó không có điều kiện tự mình thực hiện.
Theo quy định này, có thể thấy, hợp đồng uỷ quyền mua bán chung cư không hề làm phát sinh việc chuyển dịch tài sản là căn hộ chung cư từ người bán sang người được uỷ quyền. Về bản chất, việc mua bán vẫn là giao dịch giữa người mua và người bán.
Người được uỷ quyền chỉ là một đối tượng “thực hiện việc mua hoặc bán nhân danh bên mua hoặc bên bán” hay chỉ là thực hiện thay bên mua hoặc bên bán chứ không xác lập quyền sở hữu căn hộ chung cư cho mình.
Đồng thời, theo Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết, cá nhân sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu có phát sinh thu nhập từ hoạt động mua bán căn hộ chung cư.
Mức thuế suất trong trường hợp mua bán căn hộ chung cư là 2% giá trị chuyển nhượng, mua bán ghi trong hợp đồng mua bán căn hộ chung cư hoặc theo giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Như vậy, có thể khẳng định, uỷ quyền không làm phát sinh thu nhập do đó nếu các bên uỷ quyền mua bán chung cư thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Ủy quyền mua bán chung cư phải nộp thuế TNCN 02 lần?
Mặc dù theo đúng quy định của pháp luật, uỷ quyền không làm phát sinh thu nhập từ việc mua bán căn hộ chung cư nên không phải nộp thuế thu nhập cá nhân nhưng trên thực tế, có không ít trường hợp vì nhiều nguyên nhân mà các bên “lách luật” lập hợp đồng uỷ quyền thay cho hợp đồng mua bán.
Khi đó, hợp đồng uỷ quyền vô hình chung về bản chất là hợp đồng mua bán. Các bên đã chuyển giao quyền sở hữu căn hộ chung cư qua hợp đồng uỷ quyền với phạm vi uỷ quyền là toàn quyền sử dụng, định đoạt căn hộ chung cư như mua bán, tặng cho bên thứ ba.
Để hướng dẫn cụ thể vấn đề này, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 1133/TCT-TNCN để giải đáp về thuế thu nhập cá nhân với chuyển nhượng bất động sản như sau:
“Căn cứ vào các quy định trên đây, ủy quyền giao dịch bất động sản là một hoạt động giao dịch dân sự được luật pháp cho phép. Tuy nhiên, việc cá nhân có đầy đủ năng lực dân sự mà ủy quyền cho cá nhân khác không thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 4 Luật Thuế TNCN, được toàn quyền thực hiện việc chiếm hữu, quản lý, sử dụng và định đoạt bất động sản của mình bao gồm cả việc cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng, đổi, cho tặng, thế chấp và không phải hoàn trả lại bất động sản cho Bên ủy quyền và các lợi ích có được từ hoạt động ủy quyền; đồng thời Bên được ủy quyền không nhận thù lao thì thực chất đây là hoạt động mua, bán bất động sản. Do đó người ủy quyền phải có nghĩa vụ phải kê khai và nộp thuế TNCN theo quy định của Luật Thuế TNCN.”
Theo đó, trong trường hợp uỷ quyền sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu đáp ứng ba điều kiện:
- Uỷ quyền nhưng bản chất là mua bán với nội dung uỷ quyền được toàn quyền chiếm hữu, quản lý, sử dụng, định đoạt căn hộ chung cư gồm cả cho thuê, mượn, chuyển nhượng, đổi, tặng cho, thuế chấp, không phải hoàn trả chung cư.
- Không thuộc đối tượng được miễn thuế: Mua bán giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
- Bên nhận uỷ quyền không nhận thù lao.
Trong trường hợp này, việc uỷ quyền được xác định là hợp đồng mua, bán chung cư. Do đó, người uỷ quyền phải kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
Nếu người được uỷ quyền sử dụng hợp đồng uỷ quyền này để bán chung cư cho người khác thì đây được xem là mua, bán. Do đó, nếu mua bán chung cư qua hợp đồng uỷ quyền trong trường hợp hợp đồng uỷ quyền về bản chất là hợp đồng mua bán thì sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân 02 lần.
Ngược lại, nếu chứng minh được uỷ quyền mua bán chung cư không phải là hợp đồng mua bán thì khi các bên sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân 02 lần.
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồng, soạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.
VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh
Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898
Website: luatsugioisaigon.vn
Email: luatsucncvietnam@gmail.com