Cá nhân kinh doanh bất động sản không được mua bán quá 10 lần 01 năm?

15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
0939 858 898
luatsucncvietnam@gmail.com
Cá nhân kinh doanh bất động sản không được mua bán quá 10 lần 01 năm?
Ngày đăng: 21/11/2024

    Chính phủ vừa ban hành Nghị định 96/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh Bất động sản có hiệu lực từ ngày 01/8/2024. Theo đó, có thông tin cho rằng cá nhân kinh doanh bất động sản không được mua bán quá 10 lần 01 năm thì có đúng không? Chúng tôi sẽ giải đáp vấn đề này đến quý anh/chị trong phạm vi bài viết sau đây.

     

    ca-nhan-kinh-doanh-bat-dong-san-khong-duoc-mua-ban-qua-10-lan-01-nam

     

    Kinh doanh bất động sản là gì?

    Theo khoản 1 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định: “Kinh doanh bất động sản là hoạt động nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc bỏ vốn để tạo lập nhà ở, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản; chuyển nhượng dự án bất động sản; kinh doanh dịch vụ bất động sản”.

    Cá nhân kinh doanh bất động sản không được mua bán quá 10 lần 01 năm đúng không?

    Căn cứ Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định như sau:

    “Điều 9. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản

    1. Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành, nghề kinh doanh bất động sản (gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản), trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

    Trường hợp tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ bất động sản thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này.

    [...]

    3. Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ thì không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật. [...]”

    Căn cứ Điều 7 Nghị định 96/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    “Điều 7. Kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ; không nhằm mục đích kinh doanh và dưới mức quy mô nhỏ

    1. Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ phải đáp ứng các yêu cầu sau:

    a) Không thuộc trường hợp phải lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở;

    b) Không thuộc trường hợp có giá trị quá 300 tỷ đồng trên một hợp đồng và có số lần giao dịch quá 10 lần trong một năm. Trường hợp giao dịch 01 lần trong một năm thì không tính giá trị.

    2. Tổ chức, cá nhân bán nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng không nhằm mục đích kinh doanh hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng dưới mức quy mô nhỏ, bao gồm:

    a) Cá nhân không thuộc trường hợp phải lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở;

    b) Tổ chức không thuộc trường hợp có giá trị quá 300 tỷ đồng trên một hợp đồng và có số lần giao dịch quá 10 lần trong một năm. Trường hợp giao dịch 01 lần trong một năm thì không tính giá trị”.

    Theo các quy định trên, chỉ những cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ mới bị giới hạn số lần giao dịch bất động sản không quá 10 lần trong một năm. Điều này có nghĩa là, nếu cá nhân thực hiện giao dịch mua bán bất động sản vượt quá con số này, họ sẽ không còn được coi là kinh doanh quy mô nhỏ và phải tuân thủ các quy định khác của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

     

    ca-nhan-kinh-doanh-bat-dong-san-khong-duoc-mua-ban-qua-10-lan-01-nam

     

    Đặc biệt, đối với cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ, mặc dù không yêu cầu phải thành lập một doanh nghiệp bất động sản, nhưng cá nhân đó vẫn phải kê khai và nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật. Điều này đảm bảo rằng hoạt động kinh doanh của cá nhân vẫn được kiểm soát và quản lý một cách hợp pháp, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thuế và phát triển thị trường bất động sản.

    Tuy nhiên, nếu cá nhân thực hiện kinh doanh bất động sản không phải quy mô nhỏ, hoặc bán nhà ở, công trình xây dựng, hay cho thuê, cho thuê mua bất động sản với diện tích lớn, không phải với mục đích tiêu dùng cá nhân mà có mục đích kinh doanh, thì họ phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã. Do đó, trong trường hợp này, cá nhân kinh doanh bất động sản sẽ phải có đầy đủ tư cách pháp nhân, giấy phép kinh doanh và tuân thủ các nghĩa vụ về thuế, báo cáo tài chính và các quy định liên quan đến ngành nghề kinh doanh bất động sản.

    Các quy định này nhấn mạnh sự phân biệt rõ ràng giữa kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ và các hoạt động kinh doanh bất động sản quy mô lớn, giúp đảm bảo rằng các cá nhân kinh doanh bất động sản sẽ chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã khi có quy mô và mức độ giao dịch lớn, qua đó cũng góp phần vào việc quản lý chặt chẽ hơn thị trường bất động sản và đảm bảo sự minh bạch trong các giao dịch bất động sản tại Việt Nam.

     

    ca-nhan-kinh-doanh-bat-dong-san-khong-duoc-mua-ban-qua-10-lan-01-nam

     

    Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ trong nước được kinh doanh bất động sản theo các hình thức nào?

    Theo khoản 1 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định cá nhân trong nước được kinh doanh bất động sản theo các hình thức như sau:

    - Đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;

    - Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật;

    - Mua, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;

    - Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để chuyển nhượng, cho thuê;

    - Thuê nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng để cho thuê lại;

    - Thuê quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để cho thuê lại;

    - Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản để tiếp tục đầu tư xây dựng, kinh doanh.

     

     

    THÔNG TIN LIÊN HỆ

    Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồngsoạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.

     

    VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

    Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

    Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898 

    Website: luatsugioisaigon.vn

    Email: luatsucncvietnam@gmail.com

    Danh mục bài viết

    Bài viết mới