Khi người có tài sản là nhà đất qua đời, họ thường có xu hướng để lại nhà đất cho con cháu, thông qua hình thức thừa kế bằng di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật. Và không ít trường hợp rằng, nhà đất đó để lại thừa kế cho nhiều người con khác nhau. Khi đó đã có một số thắc mắc rằng: “Liệu rằng có thể tách thửa đối với đất thừa kế không? Và để được tách thửa cần thỏa mãn các điều kiện nào?”. Để giải đáp thắc mắc trên, kính mời anh/chị và các bạn cùng theo dõi bài viết bên dưới của chúng tôi nhé.
Thừa kế quyền sử dụng đất là gì?
Thừa kế quyền sử dụng đất được hiểu là việc chuyển quyền sử dụng đất của người đã chết sang cho người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật, phù hợp với quy định của Bộ luật dân sự và pháp luật về đất đai.
Tách thửa là gì?
Tách thửa là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện phân chia quyền sử dụng đất từ người đứng tên trong sổ đỏ cho một hoặc nhiều người khác. Theo quy định hiện hành, việc tách thửa hay phân chia đất đai là quy trình phân quyền sở hữu đất từ một người đứng tên chịu trách nhiệm; sang cho một hoặc nhiều đối tượng khác nhau.
Tách thửa đất là di sản thừa kế được hiểu như thế nào?
Đất được hưởng thừa kế là đất mà cá nhân, thành viên trong hộ gia đình có được thông qua hình thức thừa kế theo đúng quy định của pháp luật.
Như vậy, có thể hiểu tách thửa đất được hưởng thừa kế là thủ tục phân chia quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất thành nhiều thửa đất khác nhau.
Khi đó, từ một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất sẽ được tách thành hai hay nhiều giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất khác nhau.
Có được tách thửa đối với đất được hưởng thừa kế không?
Căn cứ theo Điều 615 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ của người thừa kế như sau:
“1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.”
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 45 và Điều 220 Luật Đất đai 2024 không có quy định nào cấm trường hợp di sản thừa kế là đất đai không được tách thửa.
Như vậy, với quy định trên thì pháp luật không có quy định cấm người thừa kế không được tách thửa đất thừa kế. Đối với diện tích đất được hưởng thừa kế, cá nhân vẫn có thể tiến hành tách thửa nếu có mong muốn. Tuy nhiên, việc tách thửa này cần phải đáp ứng một số điều kiện nhất định pháp luật về đất đai quy định.
Trước khi tách thửa đất thừa kế chúng ta cần phải làm gì?
Trước khi làm thủ tục tách thửa đất thừa kế, người được thừa kế thực hiện khai nhận di sản thừa kế theo điều 58 Luật Công chứng 2014 tại tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương, Tuy nhiên cần lưu ý rằng không phải trường hợp nào cũng cần khai nhận di sản thừa kế.
Căn cứ khoản 1 Điều 58 Luật công chứng 2014 quy định việc khai nhận di sản thừa kế được thực hiện trong trường hợp sau:
“1. Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.”
Như vậy có hai trường hợp cần phải thực hiện khai nhận di sản thừa kế là: Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật; Những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản
Điều kiện để thực hiện thủ tục tách đất là di sản thừa kế:
Căn cứ theo khoản 1 Điều 45 và khoản 1, khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai 2024; có quy định tách thửa để chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất cho con cần thỏa mãn các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. (Sổ đỏ, Sổ hồng).
Ngoại trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024.
- Trong thời hạn sử dụng đất (còn thời hạn).
- Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để đảm bảo thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan có thẩm quyền
Trường hợp đất có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa.
- Việc tách thửa phải đảm bảo có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; đảm bảo cấp, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý.
Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất ở/thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi, khi thực hiện việc tách thửa không phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đối với diện tích đất để làm lối đi đó.
- Đáp ứng được điều kiện về diện tích, kích thước tối thiểu được phép tách thửa với loại đất đang sử dụng theo quy định của UBND cấp tỉnh.
Như vậy, để thực hiện thủ tục tách Sổ đỏ cho con thì cần thỏa mãn các điều kiện theo quy định nêu trên của pháp luật.
Trình tự, thủ tục tách thửa cho con mới nhất hiện nay:
Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, trình tự thủ tục tách thửa được quy định như sau:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ tách thửa:
Khoản 1 Điều 7 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định hộ gia đình, cá nhân phải nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa với các giấy tờ như sau:
- Đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu số 01/ĐK được ban hành kèm Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
- Bản vẽ tách thửa đất theo Mẫu số 02/ĐK được bàn hành kèm Nghị định 101/2024/NĐ-CP do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh VPĐKĐĐ thực hiện hoặc đo đơn vị đo đạc có Giấy phép về hoạt động đo đạc, thành lập bản đồ địa chính thực hiện.
- Giấy chứng nhận đã cấp hoặc bản sao Giấy chứng nhận đã cấp kèm theo bản gốc để đối chiếu/nộp bản sao có công chứng, chứng thực.
- Các văn bản của cơ quan thẩm quyền có thể hiện nội dung tách thửa đất (nếu có).
Bước 2. Nộp hồ sơ:
Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ đến cơ quan thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, theo đó có thể nộp hồ sơ đến:
- Bộ phận một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, huyện, xã.
- Văn phòng đăng ký đất đai.
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Hình thức nộp: Người sử dụng đất có thể nộp trực tiếp hoặc online trên Cổng dịch vụ công quốc gia/cấp tỉnh (nếu có), nộp qua bưu chính.
Bước 3. Tiếp nhận hồ sơ:
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
Trường hợp nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa thì bộ phận một cửa sẽ chuyển hồ sơ đến cho văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
Bước 4. Giải quyết yêu cầu:
Căn cứ theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai sẽ kiểm tra hồ sơ, đối chiếu các điều kiện tách thửa để xác định thửa đất đủ điều kiện thực hiện tách thửa; kiểm tra các thông tin kiểm tra các thông tin về người sử dụng đất, ranh giới, diện tích, loại đất của các thửa trên hồ sơ lưu trữ, hồ sơ do người sử dụng đất nộp và thực hiện:
- Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện: thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất và thông báo rõ lý do.
- Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng Giấy chứng nhận đã được cấp không có sơ đồ thửa đất hoặc có nhưng thiếu kích thước hoặc diện tích, kích thước không thống nhất: Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất và thông báo rõ lý do để người sử dụng đất thực hiện đăng ký biến động đất đai.
- Trường hợp khác không thuộc 2 trường hợp trên thì trong 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai; xác nhận đủ điều kiện để tách thửa kèm các thông tin của thửa đất vào Đơn đề nghị tách thửa. Đồng thời xác nhận vào Bản vẽ tách thửa để hoàn thiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với các thửa sau khi tách, trừ trường hợp Bản vẽ tách thửa do văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thực hiện.
- Thông tin chính thức của các thửa đất sau khi tách thửa được xác lập và chỉnh lý vào bản đồ địa chính sau khi người sử dụng đất tiến hành đăng ký biến động và được cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất sau khi tách thửa.
- Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp Giấy chứng nhận cho các thửa đất sau khi tách.
Bước 5. Trả kết quả:
Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận hoặc gửi cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồng, soạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.
VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh
Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898
Website: luatsugioisaigon.vn
Email: luatsucncvietnam@gmail.com