Các loại hợp đồng nhà đất không cần công chứng, chứng thực

15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
0939 858 898
luatsucncvietnam@gmail.com
Các loại hợp đồng nhà đất không cần công chứng, chứng thực
Ngày đăng: 12/10/2024

    Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó. Tuy nhiên, cũng có các loại hợp đồng nhà đất không cần công chứng, chứng thực mà vẫn có hiệu lực. Cùng theo dõi bài viết sau đây của chúng tôi để hiểu rõ hơn về các loại hợp đồng này nhé.

     

    cac-loai-hop-dong-nha-dat-khong-can-cong-chung-chung-thuc

     

    Công chứng, chứng thực hợp đồng là gì?

    Công chứng hợp đồng: căn cứ tại khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014 thì công chứng được hiểu là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

    Chứng thực hợp đồng: giao dịch theo định nghĩa tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.

    Các loại hợp đồng nhà đất không cần công chứng, chứng thực

    Theo quy định của pháp luật thì các loại hợp đồng nhà đất sau đây không cần công chứng, chứng thực mà vẫn có hiệu lực pháp luật:

    Thứ nhất, hợp đồng về quyền sử dụng đất:

    Căn cứ khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai năm 2024, hợp đồng thuộc các trường hợp sau đây không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực:

    - Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp;

    - Hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản.

    Các loại hợp đồng trên không bắt buộc phải công chứng/chứng thực nhưng có thể công chứng/chứng thực theo yêu cầu của các bên.

    Thứ hai, hợp đồng về nhà ở:

    Theo khoản 2 Điều 164 Luật Nhà ở năm 2023, những giao dịch về nhà ở sau đây không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng:

    - Trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

    - Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công; mua bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức, bao gồm:

    + Nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức;

    + Thuê, mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

    Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.

    Thứ ba, hợp đồng kinh doanh bất động sản:

    Theo khoản 5, 6 Điều 44 Luật Kinh doanh bất động sản 2023, hợp đồng kinh doanh bất động sản, hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản mà ít nhất một bên tham gia giao dịch là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.

    Tức là loại hợp đồng trên không bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm bên sau cùng ký vào hợp đồng hoặc bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    Trường hợp hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm văn bản công chứng, chứng thực có hiệu lực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

     

    cac-loai-hop-dong-nha-dat-khong-can-cong-chung-chung-thuc

     

    Phạm vi công chứng hợp đồng nhà đất

    Theo Điều 42 của Luật Công chứng năm 2014, công chứng viên chỉ được thực hiện công chứng hợp đồng và giao dịch liên quan đến bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở. Điều này có nghĩa là công chứng viên chỉ có thẩm quyền công chứng các hợp đồng và giao dịch liên quan đến bất động sản tại địa chỉ của trụ sở công chứng. Tuy nhiên, có một số ngoại lệ cho phạm vi công chứng hợp đồng và giao dịch về bất động sản như sau:

    - Công chứng di chúc: Công chứng viên có thể thực hiện công chứng di chúc liên quan đến bất động sản ngay cả khi không trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở. Điều này cho phép người sử dụng dịch vụ công chứng lựa chọn công chứng viên của sở công chứng thuộc khu vực có liên quan đến di chúc và bất động sản.

    - Văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản: Công chứng viên cũng được phép công chứng văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản, dù không trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở. Điều này giúp đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc từ chối nhận di sản.

    - Văn bản ủy quyền liên quan đến quyền đối với bất động sản: Công chứng viên có thẩm quyền công chứng văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản, dù không trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở. Điều này cho phép người sử dụng dịch vụ công chứng lựa chọn công chứng viên của sở công chứng thuộc khu vực có liên quan đến văn bản ủy quyền.

    Tuy nhiên, đối với các hợp đồng, giao dịch khác liên quan đến bất động sản như mua bán, cho thuê, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, công chứng viên chỉ được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành, nghề công chứng trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà, đất.

     

    THÔNG TIN LIÊN HỆ

    Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồngsoạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.

     

    VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

    Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

    Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898 

    Website: luatsugioisaigon.vn

    Email: luatsucncvietnam@gmail.com

    Danh mục bài viết

    Bài viết mới