Thực tế hiện nay, nhiều hộ gia đình, cá nhân thường có xu hướng dựng nhà tạm ngay trên đất trồng cây lâu năm để phục vụ cho chăm sóc, trông nom cây trồng. Và khi đó, câu hỏi đặt ra là: “Đất trồng cây lâu năm có được xây nhà tạm không?”. Để giải đáp thắc mắc trên, kính mời anh/chị và các bạn cùng tìm hiểu bài viết bên dưới của chúng tôi nhé.
Nhà tạm là gì?
Hiện nay pháp hiện hành chưa có quy định giải thích cụ thể thế nào là nhà tạm. Mặc dù trên thực tiễn hầu hết mọi người đều hiểu thế nào là nhà tạm nhưng chưa có cách hiểu thống nhất. Dựa trên những cách hiểu trên thực tế thì có thể tạm khái quát nhà tạm là nhà ở riêng lẻ (gồm nhà ở độc lập, nhà ở liền kề) được xây dựng mang tính chất tạm thời, thiết kế và vật liệu xây dựng không được có sự đầu tư kỹ lưỡng.
Có thể phân biệt nhà tạm với nhà ở kiên cố về mặt thời gian tồn tại vì chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định nhưng về mặt pháp lý lại chưa có quy định, tiêu chí phân biệt rõ ràng.
Bên cạnh đó, tại Điều 131 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020) có quy định về công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng có thời hạn phục vụ các mục đích:
- Thi công xây dựng công trình chính;
- Sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác (phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận về địa điểm, quy mô xây dựng công trình và thời gian tồn tại của công trình tạm).
Theo đó, các công trình xây dựng tạm được xây dựng trên đất thổ cư (đất ở) thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, đây là loại đất được sử dụng vào mục đích xây nhà ở, xây dựng công trình đời sống thuộc khu dân cư đô thị.
Từ phân tích trên có thể hiểu nhà tạm như sau:
- Cách hiểu chung: Nhà tạm là nhà ở được xây dựng mang tính chất tạm thời, tồn tại có thời hạn, thiết kế và vật liệu xây dựng không được đầu tư kỹ lưỡng
- Cách hiểu dưới góc độ pháp lý: Nhà tạm là nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng với một số đặc điểm dễ nhận thấy nhưng không được đầu tư nhiều vào thiết kế, xây dựng.
Đất trồng cây lâu năm là gì?
- Khái niệm và phân loại đất trồng cây lâu năm:
Đất trồng cây lâu năm là một loại đất nông nghiệp được sử dụng để trồng các loại cây có chu kỳ sinh trưởng kéo dài hơn một năm và có thể thu hoạch trong nhiều năm mà không cần phải trồng lại. Loại đất này thích hợp cho việc phát triển các loại cây như cây ăn quả (như xoài, nhãn, cam), cây công nghiệp (như cà phê, cao su, chè), và các loại cây khác có chu kỳ sản xuất lâu dài.
Theo quy định của Luật Đất đai 2024, đất trồng cây lâu năm được phân loại rõ ràng dựa trên mục đích sử dụng. Cụ thể, nó bao gồm đất trồng cây ăn quả, đất trồng cây công nghiệp dài ngày và một số loại cây cảnh lâu năm có giá trị kinh tế. Những loại cây này thường đòi hỏi đầu tư lớn về thời gian, kỹ thuật chăm sóc và tài nguyên, nhưng mang lại lợi ích lâu dài về mặt sản xuất và kinh tế.
- Quy định pháp luật về mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm:
Theo Luật Đất đai 2024, đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp, và việc sử dụng đất phải tuân thủ đúng mục đích được ghi trong sổ đỏ. Các quy định này nhằm bảo vệ và phát triển tài nguyên đất, đảm bảo đất nông nghiệp được sử dụng hiệu quả cho mục đích sản xuất nông nghiệp. Nếu người sử dụng đất muốn thay đổi mục đích sử dụng từ đất trồng cây lâu năm sang mục đích khác, chẳng hạn như đất ở, họ phải thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Mục đích chính của đất trồng cây lâu năm là phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, và nó không được sử dụng cho các hoạt động khác, chẳng hạn như xây dựng nhà ở, trừ khi đã được chuyển đổi mục đích sử dụng theo đúng quy định pháp luật.
Có được xây dựng nhà tạm trên đất trồng cây lâu năm không?
Theo Luật Đất đai 2024, việc xây dựng nhà trên đất trồng cây lâu năm hoặc bất kỳ loại đất nông nghiệp nào đều bị hạn chế, nếu không có sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất được cơ quan nhà nước cho phép. Đất nông nghiệp, trong đó có đất trồng cây lâu năm, chỉ được sử dụng cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp và không được sử dụng để xây dựng nhà ở. Đây là một trong những quy định nghiêm ngặt nhằm bảo vệ đất nông nghiệp, tránh việc sử dụng sai mục đích và bảo đảm an ninh lương thực cho quốc gia.
Theo đó, người dân muốn xây nhà tạm phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất cây lâu năm sang đất thổ cư. Căn cứ khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024, người dân chỉ có thể xây dựng nhà trên đất ở, tức là đất đã được chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp (đất ở). Trường hợp người dân tự ý xây dựng nhà trên đất trồng cây lâu năm mà chưa được phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất, họ sẽ bị xử phạt hành chính hoặc buộc phải tháo dỡ công trình vi phạm.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, người dân có thể xin phép xây dựng các công trình phụ trợ như nhà kho, nhà tạm để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Những công trình này phải tuân theo quy hoạch và được cấp phép xây dựng từ cơ quan có thẩm quyền.
Theo đó, để được xâu nhà trên đất trồng cây lâu năm, người sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm sang đất thổ cư phải được Ủy ban nhân cấp huyện/tỉnh cho phép và thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Trong đó, Ủy ban nhân dân cấp huyện/tỉnh ra quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất dựa trên các căn cứ sau:
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép và phê duyệt;
- Nhu cầu sử dụng đất được thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Xây dựng nhà tạm trên đất trồng cây lâu năm bị xử lý như thế nào?
Theo khoản 2, 3 Điều 11 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, trường hợp chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất ở bị xử phạt như sau:
- Mức phạt thuộc cấp xã:
- Diện tích vi phạm dưới 0,02 héc ta, mức phạt từ 10.000.000 đồng - 20.000.000 đồng
- Diện tích vi phạm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta, mức phạt từ 20.000.000 đồng - 50.000.000 đồng
- Diện tích vi phạm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta, mức phạt 50.000.000 đồng - 100.000.000 đồng
- Diện tích vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta mức phạt từ 100.000.000 đồng - 150.000.000 đồng
- Diện tích vi phạm từ 0,5 héc ta trở lên, mức phạt từ 150.000.000 đồng - 200.000.000 đồng
- Mức phạt ở phường thị trấn: gấp đôi mức phạt thuộc cấp xã.
Ngoài ra, hộ gia đình, cá nhân vi phạm còn buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Trình tự, thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định hiện hành:
Căn cứ Điều 227 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nêu trên được thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
Bước 2: Cơ quan có chức năng quản lý đất đai kiểm tra các điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp hồ sơ chưa bảo đảm quy định thì hướng dẫn người sử dụng đất bổ sung hồ sơ và nộp lại cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai.
Theo đó, cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm sau đây:
- Đối với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất;
- Đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất; tổ chức việc xác định giá đất, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Bước 3: Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật; trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực hiện giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho người sử dụng đất.
Bước 4: Cơ quan có chức năng quản lý đất đai ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất; chuyển hồ sơ đến tổ chức đăng ký đất đai hoặc chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai để thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất.
Lưu ý: Trường hợp thực hiện nhận chuyển quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất thì được thực hiện thủ tục đăng ký chuyển quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồng, soạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.
VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh
Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898
Website: luatsugioisaigon.vn
Email: luatsucncvietnam@gmail.com