Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là một trong những vấn đề quan trọng trong quản lý Nhà nước về đất đai, có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất khi có đất bị thu hồi. Và khi Luật Đất đai 2024 chính thức có hiệu lực có nhiều điểm có lợi hơn về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất bị thu hồi. Vậy câu hỏi đặt ra là: “Có quyết định thu hồi đất trước ngày 01/8/2024, thì có được bồi thường theo Luật Đất đai 2024 không?”. Để giải đáp thắc mắc trên, kính mời anh/chị và các bạn cùng theo dõi bài viết bên dưới của chúng tôi nhé.
Có quyết định thu hồi đất trước ngày 01/8/2024, thì có được bồi thường theo Luật Đất đai 2024 không?
Căn cứ theo Điều 254, Luật Đất đai 2024 có quy định như sau:
“Điều 254. Quy định chuyển tiếp về thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất khi Luật này có hiệu lực thi hành.
1. Đối với trường hợp đã có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tiếp tục thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật này.
2. Đối với trường hợp đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện thì tiếp tục thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã phê duyệt; việc xử lý chi trả bồi thường chậm được thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định thu hồi đất.”
Như vậy, tại Điều 254 Luật Đất đai 2024 đã quy định chuyển tiếp về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành. Theo đó, tùy theo từng trường hợp được nêu tại quy định trên thì việc áp dụng bồi thường theo Luật Đất đai 2024 được giải quyết như sau:
Trường hợp đã có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Luật đất đai 2024 có hiệu lực thi hành, nhưng chưa có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tiếp tục thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật Đất đai 2024.
Trường hợp đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành mà sau ngày này có quyết định giao đất tái định cư thì giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư được xác định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trường hợp tại thời điểm có quyết định giao đất tái định cư mà giá đất tái định cư thấp hơn giá đất trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì áp dụng giá đất tại thời điểm ban hành quyết định giao đất tái định cư.
Trường hợp dự án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành nhưng địa phương chưa phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì được áp dụng các chính sách có lợi hơn cho người có đất thu hồi theo Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các quy định của Luật Đất đai 2024.
Trường hợp trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có văn bản xác định hành vi vi phạm của chủ đầu tư đối với việc không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai 2013 thì xử lý như sau:
- Trường hợp chưa có quyết định thu hồi đất
Đối với đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng để thực hiện dự án đầu tư nhưng:
+ Không được sử dụng trong 12 tháng liên tụ kể từ ngày nhận bàn giao đất hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án.
+ Không đưa đất vào sử dụng/chậm tiến độ sử dụng so với tiến độ.
Thì sẽ được gia hạn sử dụng đất không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng hoặc tiền thuê đất đối với thời gian chưa gia hạn.
- Trường hợp hết thời gian gia hạn nhưng vẫn chưa đưa đất vào sử dụng: Nhà nước sẽ thu hồi đất mà không bồi thường bất kỳ hi phí nào về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất.
- Trường hợp đã ban hành quyết định thu hồi đất thì thực hiện thu hồi đất theo quyết định thu hồi đất và xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất thu hồi theo quy định của pháp luật tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định thu hồi đất.
Trường hợp dự án đầu tư thuộc trường hợp thỏa thuận về nhận chuyển quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2013, đang thực hiện thỏa thuận mà tới ngày 01/8/2024 chưa hoàn thành việc thỏa thuận: UBND cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quyết định việc cho phép tiếp tục thực hiện thỏa thuận về nhận chuyển quyền sử dụng đất hay không.
Như vậy, theo quy định trên thì việc áp dụng quy định bồi thường về thu hồi đất sẽ được căn cứ tùy vào các trường hợp cụ thể đã nêu trên, từ đó xác định việc áp dụng quy định bồi thường tại Luật Đất đai 2024 hay Luật Đất đai 2013.
Phải gửi thông báo thu hồi đất trước khi ban hành quyết định thu hồi đất vì mục đích an ninh quốc phòng bao lâu?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 85 Luật Đất đai 2024 quy định về thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:
“Điều 85. Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải gửi văn bản thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) biết chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm: lý do thu hồi đất; diện tích, vị trí khu đất thu hồi; tiến độ thu hồi đất; kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; kế hoạch di dời người dân khỏi khu vực thu hồi đất; kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.”
Như vậy, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải gửi văn bản thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp trước khi ban hành quyết định thu hồi đất vì mục đích an ninh quốc phòng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Luật đất đai 2024:
Thực tiễn việc áp dụng Luật Đất đai 2024 vẫn còn gặp nhiều khó khăn và vướng mắt vì một số nguyên nhân chính sau: sự khác biệt về cơ chế thực hiện ở địa phương, sự hiểu biết và thực hiện của cơ quan thực thi pháp luật, sự phối hợp giữa các bộ ngành và địa phương, cũng như khả năng đáp ứng của ngân sách nhà nước đối với chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Để đảm bảo hiệu quả của Luật đất đai 2024, cần có sự nâng cao năng lực, kiến thức và trách nhiệm của các cơ quan thực thi pháp luật; việc ban hành các nghị định, thông tư hướng dẫn phải minh bạch, rõ ràng, cụ thể để tránh sự hiểu sai và lạm dụng quyền lợi. Đồng thời, cần thúc đẩy sự phối hợp giữa các bộ ngành, địa phương để đảm bảo quá trình thực hiện Luật đất đai 2024 được trơn tru và công bằng.
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồng, soạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.
VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh
Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898
Website: luatsugioisaigon.vn
Email: luatsucncvietnam@gmail.com