Đất không có giấy tờ trước 01/7/2014 được cấp sổ đỏ, quy định như thế nào trong Luật Đất đai năm 2024?

15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
0939 858 898
luatsucncvietnam@gmail.com
Đất không có giấy tờ trước 01/7/2014 được cấp sổ đỏ, quy định như thế nào trong Luật Đất đai năm 2024?
Ngày đăng: 17/07/2024

     Trước ngày 01/7/2024, việc sử dụng đất mà không có giấy tờ chính thức là một thực tế phổ biến, đặc biệt là trong trường hợp của hộ gia đình và cá nhân. Trước tình hình đó, Luật đất đai năm 2024 ra đời, đã mở rộng đối tượng được cấp Sổ đỏ, theo đó đất trước ngày 01/7/2024, đất không có giấy tờ vẫn được cấp Sổ đỏ. Vậy đất không có giấy tờ trước ngày 01/7/2024 được cấp Sổ đỏ, quy định như thế nào theo Luật đất đai năm 2024. Để hiểu rõ vấn đề trên hãy theo dõi bài viết bên dưới của chúng tôi nhé:

    Nội dung chính của bài viết bao gồm

    Đất không có Sổ đỏ có được cấp Sổ đỏ theo Luật đất đai hiện hành không:

    Căn cứ theo Điều 101 Luật đất đai năm 2013, đã chia ra từng thời điểm để cấp Sổ đỏ, đối với những trường hợp không có giấy tờ về đất thành 2 trường hợp cụ thể như sau:

    • Trường hợp 1: Sử dụng đất trước ngày 1 tháng 7 năm 2004.

    Điều kiện cấp Sổ đỏ cần thõa mãn các điều kiện:

    - Sử dụng ổn định trước 1 tháng 7 năm 2004;

    - Không vi phạm pháp luật về đất đai;

    - Không thuộc trường hợp được giao đất trái thẩm quyền;

    - Nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (đối với nơi đã có quy hoạch)

    • Trường hợp 2: Sử dụng đất trước ngày 01/7/2024:

    Điều kiện cấp Sổ đỏ cần thõa mãn các điều kiện:

    - Đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2024.

    - Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

    - Nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

    Như vậy, theo Luật đất đai năm 2013, thì  hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2024 mà không có các giấy tờ quy định, được cấp Sổ đỏ khi; có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    Luật đất đai 2024, đất không giấy tờ trước ngày 01/7/2024 vẫn được cấp sổ đỏ, được quy định như thế nào?

    Căn cứ khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai 2024, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01/7/2024, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là không có tranh chấp thì diện tích được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

    - Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống mà diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó; 

    - Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở; 

    - Đối với thửa đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai 2024

    - Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định trên thì được xác định theo hiện trạng sử dụng, cụ thể như sau:

    • Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định trên;
    • Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; hoặc quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    - Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định trên thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, theo Luật hiện hành hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2024 không có giấy tờ chỉ được cấp sổ đỏ khi có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế khó khăn. Tuy nhiên, theo quy định mới hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01/7/2024 sẽ được cấp sổ đỏ theo hạn mức quy định nếu không có tranh chấp.

    So sánh Luật Đất đai 2013 và Luật Đất đai 2024

    Từ ngày 01/01/2025, thế nào là đất không có giấy tờ?

    Từ ngày 01/01/2025, đất không có giấy tờ đặc biệt quan trọng trong hệ thống quản lý và sử dụng đất đai, vì nó thể hiện những trường hợp mà người dân đang sử dụng đất mà không có bất kỳ giấy tờ chứng minh quyền lợi nào về quyền sử dụng đất. Điều này bao gồm giấy tờ về quyền sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam, giấy tờ do cơ quan thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời, giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, và nhiều giấy tờ khác. Theo đó đất không có giấy tờ là đất mà người dân đang sử dụng không có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất sau:

    - Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    - Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất, gồm:

    • Bằng khoán điền thổ;
    • Văn tự đoạn mãi bất động sản có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;
    • Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;
    • Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận;
    • Giấy phép cho xây cất nhà ở;
    • Giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp;
    • Bản án của Tòa án thuộc chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính;

    - Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    - Sổ mục kê, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980 mà có tên người sử dụng đất;

    - Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299- TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980:

    • Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
    • Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã/Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã/cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
    • Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất;

    - Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện/cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất.

    - Giấy tờ về việc kê khai, đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà;

    - Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở theo Chỉ thị số 282/CT-QP ngày 11 tháng 7 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sỹ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được phê duyệt tại thời điểm giao đất;

    - Dự án/danh sách/văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh/cơ quan có thẩm quyển phê duyệt mà có tên người sử dụng đất;

    - Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; giấy tờ về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh/cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép;

    - Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 1 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận;

    - Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở/xây dựng nhà ở để phân cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng;

    - Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tiễn của địa phương… 

     

     

    THÔNG TIN LIÊN HỆ

    Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồngsoạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.


    VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

    Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

    Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898 

    Website: luatsugioisaigon.vn

    Email: luatsucncvietnam@gmail.com

    Danh mục bài viết

    Bài viết mới