Đất tái định cư có phải nộp tiền sử dụng đất không?

15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
0939 858 898
luatsucncvietnam@gmail.com
Đất tái định cư có phải nộp tiền sử dụng đất không?
Ngày đăng: 21/09/2024

    Nhiều trường hợp sau khi nhà nước thu hồi đất sẽ được hỗ trợ đất tái định cư. Vậy, đất tái định cư có phải nộp tiền sử dụng đất không? Cùng Văn phòng Luật sư chúng tôi tìm hiểu về vấn đề này trong bài viết sau đây nhé.

     

    dat-tai-dinh-cu-co-phai-nop-tien-su-dung-dat-khong

     

    Trường hợp nào được bố trí tái định cư?

    Theo Điều 35 Nghị định 95/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực từ 01/8/2024, 04 trường hợp được bố trí tái định cư khi thu hồi đất bao gồm:

    Đối tượng được bố trí tái định cư

    Điều kiện bố trí tái định cư

    (1) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà ở hợp pháp thuộc diện bị giải tỏa để thực hiện các dự án vì mục đích an ninh - quốc phòng, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy hoạch đã được phê duyệt.

    - Phải có tên trong danh sách được bố trí tái định cư

    - Có đơn đề nghị bố trí nhà ở tái định cư (Mẫu số 01 Nghị định 95/2024/NĐ-CP)

    - Nếu đối tượng được tái định cư có nhu cầu thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội thì được bố trí mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội: Không thuộc diện đã được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

    (2) Hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi nhà ở và phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác.

    (3) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là chủ sở hữu nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại.

    Thực hiện bố trí nhà ở tái định cư theo quy định của pháp luật về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

    (4) Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở thuộc tài sản công bị Nhà nước thu hồi theo đúng quy định, trừ trường hợp bị thu hồi do chiếm dụng nhà ở.

    Phải thuộc diện đang sử dụng nhà ở theo quy định tại Điều 62 Nghị định 95/2024/NĐ-CP.

    Như vậy, nếu không nằm trong bốn trường hợp trên thì người dân sẽ không được hỗ trợ đền bù tái định cư.

    Đất tái định cư có phải nộp tiền sử dụng đất không?

    Do được Nhà nước cấp để đền bù nên nhiều người vẫn tưởng rằng không cần phải nộp tiền sử dụng đối với đất tái định cư. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 119 Luật Đất đai 2024, Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất khi là một trong các trường hợp sau:

    (1) Cá nhân được giao đất ở

    (2) Tổ chức kinh tế được giao để để làm dự án xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang; dự án đầu tư cải tạo nhà chung cư; thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với cơ sở hạ tầng; xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt.

    (3) Người gốc Việt định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện các dự án xây dựng nhà ở thương mại; sử dụng đất do nhận chuyển nhượng dự án bất động sản thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.

    (4) Hộ gia đình, cá nhân gốc Việt định cư ở nước ngoài; tổ chức kinh tế và tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước bồi thương do thu hồi đất.

    Như vậy, dù được Nhà nước giao đất thì không có nghĩa người dân được miễn tiền sử dụng đất. Tiền sử dụng đất được tính thế nào còn được nêu rõ tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai 2024 như sau:

    “Giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư đối với người được bồi thường về đất ở, người được giao đất ở tái định cư trong trường hợp không đủ điều kiện bồi thường về đất ở là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    Trường hợp chưa có giá đất trong bảng giá đất thì phải bổ sung bảng giá đất để làm căn cứ tính tiền sử dụng đất cho người được bố trí tái định cư.”

    Trước đây, Luật Đất đai 2013 không có quy định về giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư khi bố trí tái định cư mà chỉ quy định về cơ quan có thẩm quyền quyết định mức giá và cách tính là UBND tỉnh. (Điều 86 Luật đất đai 2013).

    Tuy nhiên, đến Luật Đất đai 2024 đã có các quy định cụ thể về căn cứ xác định giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi khi thực hiện bố trí tái định cư.

    Tóm lại: Khi sử dụng đất tái định cư, người dân vẫn phải nộp tiền sử dụng đất. Giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư được tính theo giá đất trong bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    Giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư được áp dụng với những người được bồi thường về đất ở hoặc được giao đất ở tái định cư trong trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở.

    Trường hợp chưa có giá đất trong bảng giá đất thì cơ quan có thẩm quyền phải bổ sung bảng giá đất để làm căn cứ tính tiền sử dụng đất cho người được bố trí tái định cư.

     

    dat-tai-dinh-cu-co-phai-nop-tien-su-dung-dat-khong

     

    Công thức tính tiền sử dụng đất khi được giao đất thu tiền sử dụng đất

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng được tính theo công thức:

    Tiền sử dụng đất = Diện tích đất tính tiền sử dụng đất x Giá đất tính tiền sử dụng đất

    Trong đó:

    - Diện tích đất tính tiền sử dụng đất được xác định là phần diện tích thu tiền sử dụng đất được ghi trên quyết định giao đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

    - Giá đất tính tiền sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều 5 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

    Lưu ý: Thời điểm tính tiền sử dụng đất là thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai 2024.

    Trường hợp nào được miễn tiền sử dụng đất từ ngày 01/8/2024

    Từ 01/8/2024, theo Điều 18 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, người dân được miễn tiền sử dụng đất khi thuộc một trong 05 trường hợp sau:

    Trường hợp 1: Khi được Nhà nước giao hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất dành cho:

    - Thương binh, bệnh binh không có khả năng lao động hoặc gia đình liệt sĩ không còn người nào là lao động chính.

    - Hộ nghèo, dân tộc thiểu số tại những nơi có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo.

    - Những người bị thu hồi đất do đất ở có nguy cơ đe dọa tính mạng con người buộc phải di dời nhưng chưa có chỗ ở mới.

    - Hộ gia đình/cá nhân bị thu hồi nhà đất mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và cũng không có chỗ ở nào khác trong khu vực địa bàn đất bị thu hồi.

    - Đất được bố trí để xây dựng cơ sở mai táng cho các đối tượng chính sách xã hội.

    Trường hợp 2: Miễn trong hạn mức khi thực hiện cấp Sổ lần đầu do chuyển mục đích sử dụng đất không phải đất ở sang đất ở do tách hộ với trường hợp là dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các vùng đặc biệt khó khăn.

    Trường hợp 3: Miễn trong hạn mức giao đất ở với hộ gia đình, người có công với Cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất.

    Trường hợp 4: Để thực hiện các dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang hoặc nhà chung cư thực hiện cải tạo, xây dựng lại theo quy định.

    Trường hợp 5: Một số trường hợp khác nhưng phải có sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

     

    dat-tai-dinh-cu-co-phai-nop-tien-su-dung-dat-khong

     

    Đất tái định cư có tách Sổ đỏ được không?

    Luật Đất đai hiện hành không có quy định về việc không cho phép tách Sổ đỏ đối với đất tái định cư. Theo đó, người sử dụng đất này hoàn toàn có các quyền sử dụng đất như đối với đất ở thông thường khác, trong đó có tách Sổ đỏ.

    Tuy nhiên, việc tách Sổ đỏ đất tái định cư chỉ được coi là hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Cụ thể, căn cứ theo khoản 1 Điều 45 và Điều 220 Luật Đất đai 2024 quy định để được tách Sổ đỏ đất tái định cư cần đáp ứng các điều kiện sau:

    - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    - Đất không có tranh chấp hoặc có tranh chấp nhưng đã được giải quyết bởi cơ quan có thẩm quyền và có đầy đủ bản án, quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

    - Đất không bị kê biên hoặc áp dụng các biện pháp khác để đảm bảo thi hành án;

    - Còn thời hạn sử dụng đất;

    - Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

    - Thửa đất đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành.

     

    THÔNG TIN LIÊN HỆ

    Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồngsoạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.

     

    VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

    Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

    Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898 

    Website: luatsugioisaigon.vn

    Email: luatsucncvietnam@gmail.com

    Danh mục bài viết

    Bài viết mới