Năm 2024, sổ đỏ bị cấp sai, chúng ta cần làm gì?

15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
0939 858 898
luatsucncvietnam@gmail.com
Năm 2024, sổ đỏ bị cấp sai, chúng ta cần làm gì?
Ngày đăng: 31/07/2024

    Như chúng ta đã biết, việc sổ đỏ bị cấp sai là trường hợp thường xuyên xảy ra trong quá trình thực hiện các thủ tục cấp sổ đỏ. Và khi Sổ đỏ bị cấp sai thì hầu hết mọi người đều cho rằng chỉ cần nộp lại để đính chính thông tin. Tuy nhiên, nếu Sổ đỏ cấp không đúng mục đích sử dụng đất, không đúng diện tích thì có thể sẽ bị thu hồi? Vậy khi sổ đỏ bị cấp sai chúng ta cần làm gì? Để giải đáp cho vấn đề trên, kính mời anh/chị và các bạn cùng theo dõi bài viết bên dưới của chúng tôi nhé:

    Năm 2024, Sổ đỏ bị cấp sai chúng ta cần làm gì?

    Khi Sổ đỏ bị cấp sai, khi nào phải đính chính, khi nào bị thu hồi?

    Khi sổ đỏ bị cấp sai, thì tùy theo từng trường hợp cụ thể, mà cơ quan có thẩm quyền cần thực hiện thủ tục đính chính hoặc thu hồi sổ đỏ. Và để biết chính xác câu trả lời Nhà nước thu hồi hay đính chính thông tin khi Sổ đỏ (Giấy chứng nhận) bị cấp sai cần phải nắm rõ quy định khi nào đính chính, khi nào thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.

    Những trường hợp đính chính Sổ đỏ

    Căn cứ theo Khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai 2013, quy định cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong những trường hợp sau:

    (1) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó.

    (2) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.

    Như vậy, nếu thuộc trong các trường hợp trên, thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thực hiện việc đính chính thông tin khi Sổ đỏ bị cấp sai.

    Những trường hợp thu hồi Sổ đỏ

    Căn cứ theo Khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013, và khoản 6 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định những trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp như sau:

    (1) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp.

    (2) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp.

    (3) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận.

    (4) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng diện tích đất, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định pháp luật đất đai.

    (5) Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp theo bản án hoặc quyết định của Tòa án đã được thi hành (không thuộc 4 trường hợp trên).

    Như vậy, tùy thuộc vào từng trường hợp Giấy chứng nhận bị cấp sai mà sẽ bị thu hồi hoặc đính chính thông tin.

    Ví dụ: Nếu có sai sót về thông tin như sai số Căn cước công dân thì thực hiện đính chính; nếu cấp không đúng diện tích, không đúng mục đích sử dụng đất thì sẽ bị thu hồi. 

    Trình tự thủ tục đính chính sổ đỏ được thực hiện ra sao?

    Người cấp giấy chứng nhận cần làm gì khi phát hiện sai sót

    Nếu Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính. Riêng trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận phát hiện sai sót thì cần thực hiện các bước sau để được đính chính lại thông tin trên Giấy chứng nhận.

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

    Căn cứ khoản 1 Điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 3 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ khi thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận như sau:

    Bản gốc Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng đã cấp).

    Đơn đề nghị đính chính thông tin Giấy chứng nhận (chỉ phải nộp đơn nếu sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất).

    Bước 2: Nộp hồ sơ cho Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.

    Bước 3: Thực hiện việc đính chính thông tin

    Thông tin đính chính được thể hiện tại cột “Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý” của Giấy chứng nhận với thông tin như sau: “Nội dung... (ghi nội dung có sai sót) có sai sót, được đính chính lại là... (ghi thông tin được sửa chữa lại) theo biên bản kiểm tra ngày... của…”.

    Bước 4: Trả kết quả

    Thời gian thực hiện: Không quá 10 ngày làm việc, kể từ nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày làm việc đối với các xã vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.

    Lưu ý: Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu cũ - mẫu không có tên gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận theo mẫu mới thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận theo mẫu mới.

    Trình tự thủ tục thu hồi sổ đỏ khi bị cấp sai được thực hiện như thế nào?

    Thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận:

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 106 và Điều 105 Luật Đất đai 2013, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, cụ thể:

    • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
    • Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

    Thủ tục thu hồi Sổ đỏ:

    Căn cứ Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 26 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận được thực hiện như sau:

    Trường hợp 1: Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp trong trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì:

    - Người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ.

    - Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận và chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.

    Trường hợp 2: Nhà nước thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người hoặc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai thì:

    - Người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi bàn giao đất cho Nhà nước, trừ trường hợp cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế.

    - Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện thu hồi đất có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận và chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.

    Trường hợp 3: Khi cấp đổi Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp Giấy chứng nhận theo mẫu mới thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước đây cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động.

    Trường hợp 4: Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định pháp luật về đất đai theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013.

     

     

    THÔNG TIN LIÊN HỆ

    Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồngsoạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.

     

    VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

    Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

    Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898 

    Website: luatsugioisaigon.vn

    Email: luatsucncvietnam@gmail.com

    Danh mục bài viết

    Bài viết mới