Người sử dụng đất đã chết thì có được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất không?

15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
0939 858 898
luatsucncvietnam@gmail.com
Người sử dụng đất đã chết thì có được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất không?
Ngày đăng: 06/01/2025

    nguoi su dung dat chet thi co duoc boi thuong khi thu hoi khong

    Khi Nhà nước ra quyết định thu hồi đất của người dân thì sẽ hỗ trợ, đền bù cho những người bị thu hồi đất. Và câu hỏi đặt ra là: “Người sử dụng đất đã chết thì có được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất không?”. Để giải đáp thắc mắc trên, kính mời anh/chị và các bạn cùng theo dõi bài viết bên dưới của chúng tôi nhé.

    nguoi su dung dat chet thi co duoc boi thuong khi thu hoi khong  - 1

    Thu hồi đất là gì?

    Căn cứ theo khoản 35 Điều 3 của Luật Đất đai 2024, nhà nước thu hồi đất là quá trình mà cơ quan có thẩm quyền thực hiện quyền lực của mình để thu lại quyền sử dụng đất từ các đối tượng sử dụng đất. Đối tượng này có thể bao gồm các cá nhân, tổ chức hoặc đơn vị quản lý đất đai được Nhà nước giao đất. Điều này có thể xảy ra trong các trường hợp như vi phạm pháp luật về đất đai, hoặc khi đất đai đó được sử dụng cho các mục đích công cộng, an ninh, quốc phòng, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia và cộng đồng.

    Thu hồi đất liên quan đến nhiều yếu tố pháp lý và thủ tục hành chính phức tạp. Quá trình này phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất, đồng thời phù hợp với nhu cầu phát triển của quốc gia. Ý nghĩa pháp lý của việc thu hồi đất nằm ở chỗ nó thể hiện quyền quản lý tối cao của Nhà nước đối với đất đai - một tài sản công cộng của quốc gia, đồng thời bảo vệ lợi ích của xã hội và thúc đẩy sự phát triển bền vững.

    Điều kiện bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất:

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024 quy định điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với cá nhân, hộ gia đình như sau:

    (1) Có Giấy chứng nhận (hay gọi tắt là Sổ đỏ, Sổ hồng)

    (2) Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước ó thẩm quyền;

    (3) Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024;

    (4) Nhận chuyển quyền sử dụng đất từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai. 

    (5) Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

    Như vậy, theo quy định trên để được bồi thường cần phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định, trong đó điều kiện quan trọng nhất là phải có Sổ đỏ. Bên cạnh đó vẫn có trường hợp ngoại lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 96 Luật Đất đai 2024, cụ thể:

    “3. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”

    Theo quy định trên, mặc dù không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ nhưng vẫn được bồi thường về đất nếu đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:

    (1) Là đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004.

    (2) Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

    Ngoài ra, người sử dụng đất cũng cần lưu ý rằng chỉ được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng và diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.

    Người sử dụng đất chết có được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất không?

    Như đã phân tích ở trên thì người sử dụng đất cần thỏa mãn các điều kiện được quy định tại khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024 thì sẽ được bồi thường về đất. Và để làm rõ vấn đề người sử dụng đất chết có được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi không thì cần xem xét dựa trên 2 trường hợp sau:

    Trường hợp 1: Thu hồi đất của người đã chết có người thừa kế:

     Việc người được bồi thường về đất chết đi không phải là một căn cứ để tước đi quyền lợi của họ. Đồng thời, căn cứ theo Điều 101 Luật Đất đai 2024, có quy định chỉ một số trường hợp theo quy định pháp luật chẳng hạn như đât đai bị thu hồi do vi phạm pháp luật đât đai hoặc đất không có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mới không được đền bù.

    Theo Điều 612 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định di sản thừa kế bao gồm tài sản riêng của người chết hoặc phần tài sản nằm trong khối tài sản chung với người khác. Quyền sử dụng dất đai cũng được coi là tài sản có thể thừa kế, trong trường hợp đất đai đó bị thu hồi mà những người thừa kế hợp pháp không được hưởng phần tiền bồi thường là điều không hợp lý, trái với quy định pháp luật hiện hành.

    Điều đó có nghĩa là, khi người được bồi thường chết đi, số tiền đền bù lúc này được xem như là di sản thừa kế và những người thừa kế này có quyền yêu cầu được nhạn di sản của người đã mất.

    Như vậy, trong trường hợp thu hồi đất của người chết và có người thừa kế và thỏa mãn các điều kiện theo pháp luật quy định thì Cơ quan có thẩm quyền vẫn phải bồi thường về đất cho đất bị thu hồi, và những người thừa kế sẽ nhận di sản của người sử dụng đất đã mất.

    Trường hợp 2: Thu hồi đất của người đã chết không có người thừa kế:

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 101 Luật Đất đai 2024, có quy định về các trường hợp thu hồi đất, nhưng không được bồi thường cụ thể như sau:

    - Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại Điều 81 Luật Đất đai 2024;

    - Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật bao gồm:

    nguoi su dung dat chet thi co duoc boi thuong khi thu hoi khong -2

    + Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật

    + Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự

    + Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn sử dụng đất

    + Thu hồi đất trong trường hợp chấm dứt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư

    + Thu hồi đất trong trường hợp đã bị thu hồi rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp

    - Người sử dụng đất giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất và có đơn tự nguyện trả lại đất.

    Như vậy, theo quy định nêu trên thì sẽ không phải bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự. Trường hợp này thì cơ quan mà có trách nhiệm đền bù cho người dân có thể phải nộp tiền vào công quỹ hoặc không phải đền bù, tuỳ thuộc vào trường hợp cơ quan thu hồi đất có phải là một chủ thể thuộc quản lí của nhà nước hay không.

    Thu hồi đất trong trường hợp cá nhân chết nhưng không có người thừa kế:

    Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 82 Luật đất đai năm 2024 quy định về căn cứ thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng vào các căn cứ sau:

    “5. Việc thu hồi đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này phải dựa trên căn cứ sau đây:

    a) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

    b) Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

    c) Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

    d) Văn bản chấm dứt dự án đầu tư đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;

    đ) Văn bản thu hồi rừng đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;

    e) Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

    g) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.”

    Như vậy, căn cứ theo quy định này thì trường hợp cá nhân chết không có người thừa kế thì Nhà nước sẽ thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất. Để thu hồi đất của cá nhân chết không có người thừa kế thì phải căn cứ vào Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết và phải có văn bản xác nhận không có người thừa kế của UBND cấp xã nơi thường trú của người để thừa kế đã chết.

     

    THÔNG TIN LIÊN HỆ

    Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồngsoạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.

     

    VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

    Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

    Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898 

    Website: luatsugioisaigon.vn

    Email: luatsucncvietnam@gmail.com

    Danh mục bài viết

    Bài viết mới