Phân biệt trường hợp được bồi thường nhà ở tái định cư và trường hợp được hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
0939 858 898
luatsucncvietnam@gmail.com
Phân biệt trường hợp được bồi thường nhà ở tái định cư và trường hợp được hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Ngày đăng: 31/03/2025

    Bồi thường và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là hai khái niệm khác nhau và được sử dụng trong các hoạt động quản lý đất đai của nhà Nước. Tuy nhiên, hiện nay vẫn không ít người nhầm lẫn giữa hai khái niệm này cũng như không phân biệt được trường hợp nào được bồi thường nhà ở tái định cư và trường hợp nào được hỗ trợ tái định cư. Để giải đáp thắc mắc này kính mời anh chị và các bạn theo dõi bài viết sau của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nhé.

     1. Tái định cư là gì?

    Căn cứ theo khoản 39 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ

    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    ...

    39. Tái định cư là việc Nhà nước thực hiện bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tại khu tái định cư hoặc địa điểm khác phù hợp cho người có đất thu hồi hoặc hỗ trợ bằng giao đất ở, nhà ở tái định cư cho người không đủ điều kiện bồi thường về đất ở theo quy định của Luật này nhưng không còn chỗ ở nào khác.

    2. Phân biệt khoản bồi thường và khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất

    Bồi thường đất và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất đều là những chính sách của Nhà nước nhằm bù đắp phần nào tổn thất cho người có đất bị thu hồi. Tuy nhiên, hai khái niệm này là khác nhau và hiện nay vẫn không ít người nhầm lẫn giữa hai khái niệm này.

    Việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất sẽ được thực hiện theo quy định pháp luật. Tuy nhiên bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất mang những đặc điểm khác nhau, cụ thể như sau:

    2.1. Khái niệm

    Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người có đất thu hồi (Theo Khoản 5 Điều 3 Luật Đất đai năm 2024)

    Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là chính sách của Nhà nước nhằm trợ giúp cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển ngoài các khoản đã bồi thường theo quy định của Luật này (Theo Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2024)

    2.2. Về nguyên tắc chính sách áp dụng

    Nguyên tắc bồi thường về đất: Người sử dụng đất có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật Đất đai 2024 thì được bồi thường.

    Nguyên tắc hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất: Người sử dụng đất ngoài việc được bồi thường còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ khi thu hồi đất.

    2.3. Về các khoản bồi thường và hỗ trợ

    2.3.1. Các khoản bồi thường khi nhà nước thu hồi đất (từ Điều 95 đến Điều 107) bao gồm:

    (1) Bồi thường về đất: Việc bồi thường được thực hiện bằng việc:

    - Giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi;

    - Nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất;

    - Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

    - Đối với người có đất thu hồi nếu có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.

    (2) Bồi thường thiệt hại về tài sản, chi phí đầu tư vào đất;

    (3) Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi;

    (4) Bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất.

    2.3.2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất (từ Điều 108, Điều 109), bao gồm:

    (1) Hỗ trợ ổn định đời sống;

    (2) Hỗ trợ ôn định sản xuất, kinh doanh;

    (3) Hỗ trợ di dời vật nuôi;

    (4) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm;

    (5) Hỗ trợ tái đinh cư đối với trường hợp người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở và được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư nhưng tiền bồi thường về đất ở không đủ so với giá trị của một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để được giao một suất tái định cư tối thiểu;

    (6) Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn.

    Như vậy, Luật Đất đai năm 2024 đã quy định rõ các khoản bồi thường và các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Người bị thu hồi đất cần đối chiếu trường hợp của mình và quy định của pháp luật để biết và nhận đủ các khoản bồi thường và các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.

    3. Khi nào được bồi thường nhà ở tái định cư và khi nào được hỗ trợ nhà ở tái định cư

    3.1. Điều kiện bồi thường nhà ở tái định cư:

    Căn cứ khoản 4, khoản 6 Điều 111 Luật Đất đai năm 2024 quy định về bố trí tái định cư thì:

    “Điều 111. Bố trí tái định cư

    4. Hộ gia đình, cá nhân có đất ở, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường về đất ở theo quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tại khu tái định cư hoặc tại địa điểm khác phù hợp.

    6. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải đất ở, nếu đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định tại Điều 95 của Luật này mà có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở và địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, nhà ở thì được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư"

    boi-thuong-tai-dinh-cu

    Điều kiện quy định tại Điều 95 như sau:

    Điều 95. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    1. Các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm:

    a) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm;

    b) Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là chùa, đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công trình tín ngưỡng khác; đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng;

    c) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này;

    d) Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê; không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau;

    đ) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

    e) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

    g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

    h) Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

    Như vậy, trong trường hợp người bị thu hồi đất đủ điều kiện được bồi thường về đất ở theo quy định tại Điều 95 thì được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tại khu tái định cư hoặc tại địa điểm khác phù hợp. Hoặc trong trường hợp người bị thu hồi đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải đất ở, nếu đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định tại Điều 95 của Luật này mà có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở và địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, nhà ở thì được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư.

    3.2. Điều kiện hỗ trợ tái định cư

    Căn cứ khoản 8, khoản 10 Điều 111 Luật Đất đai năm 2024 quy định về bố trí tái định cư thì:

    Điều 111. Bố trí tái định cư

    8. Trường hợp người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở và được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư nhưng tiền bồi thường về đất ở không đủ so với giá trị của một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để được giao một suất tái định cư tối thiểu.

    10. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình hình thực tế tại địa phương quy định chi tiết về suất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 8 Điều này; quyết định việc hỗ trợ để giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia đình còn thiếu theo quy định tại khoản 4 Điều này.”

    Như vậy, hỗ trợ tái định cư áp dụng đối với trường hợp người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở và được bồi thường bằng việc giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư nhưng tiền bồi thường về đất ở không đủ so với giá trị của một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ tể được giao một suất tái định cư tối thiểu. Và suất tái định cư tối thiểu là bao nhiêu m2 sẽ căn cứ theo quyết định của UBND cấp tỉnh ở địa phương đó.

    ho-tro-tai-dinh-cu-khi-nha-nuoc-thu-hoi-dat

    Ví dụ: Có người dân bị thu hồi 100m2 đất ở, cùng nhà 3 tầng khang trang với giá đất vị trí 1 là 10 triệu/1m2. Tổng số tiền bồi thường nhà và đất người dân được khoảng 1,5 tỷ.

     

    Toàn bộ khu vực đất này được giao cho chủ đầu tư xây dựng nhà ở thương mại. Người dân được Nhà nước ưu tiên giao suất tái định cư tại chính trong khu vực có đất vừa bị thu hồi. Tuy nhiên với một suất đất tái định cư 60m2 lại có giá lên tới 30 triệu đồng/m2.

     

    Người dân tính được ngay rằng mình bị mất 100m2 đất, nhà, sau khi được bồi thường, hỗ trợ thì toàn bộ số tiền đó không đủ mua được 1 mảnh đất nhỏ hơn cùng vị trí. 

     

    Để giải quyết tình trạng này, căn cứ Khoản 8 Điều 111 Luật Đất đai năm 2024 nêu trên thì người bị thu hồi đất sẽ được hỗ trợ đủ tiền để được giao một suất tái định cư tối thiểu.

     

    Trong trường hợp nêu trên, suất tái định tối thiểu là 60 m2 thì khoảng chênh lệnh 300.000.000 đồng (1.800.000.0000 – 1.500.000.000 đồng) người dân sẽ được Nhà nước hỗ trợ khoản tiền này để người dân đủ tiền mua suất tái định cư 60m2.

     

    Từ những quy định nêu trên cho thấy sự khác biệt rất rõ về bồi thường nhà ở tái định cư và hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Do đó, Quý khách hàng cần xác định được trường hợp thu hồi đất của mình thuộc trường hợp được bồi thường nhà ở tái định cư hay chỉ được hỗ trợ nhà ở tái định cư để từ đó yêu cầu bồi thường, hỗ trợ tái định cư phù hợp với quy định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng khi bị thu hồi đất giúp ổn định, phát triển cuộc sống sau khi bị thu hồi đất.

     

    Các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất được thể hiện trong Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành tuy nhiên không phải ai cũng nắm được hết những quy định này. Do đó, trong suốt quá trình Nhà nước thu hồi đất của Quý khách hàng (ngay từ giai đoạn có thông báo thu hồi đất), nếu Quý khách hàng có vấn đề nào thắc mắc cần tư vấn vui lòng liên hệ với văn phòng luật sư chúng tôi theo thông tin bên dưới để được hỗ trợ kịp thời nhất.

     

     

    THÔNG TIN LIÊN HỆ

    Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồngsoạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.

     

    VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

    Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

    Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898 

    Website: luatsugioisaigon.vn

    Email: luatsucncvietnam@gmail.com

    Danh mục bài viết

    Bài viết mới