Chế độ thai sản của người lao động và những điều cần lưu ý?

15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
0939 858 898
luatsucncvietnam@gmail.com
Chế độ thai sản của người lao động và những điều cần lưu ý?
Ngày đăng: 03/08/2023

         Mang thai và sinh con là một sứ mệnh thiêng liêng của người phụ nữ. Để chuẩn bị tốt cho việc mang thai và sinh con pháp luật có những quy định cho phép người lao động nghỉ thai sản và hưởng các chế độ trước và sau khi sinh con, cụ thể như sau:

    Điều kiện hưởng chế độ thai sản

        Căn cứ theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, điều kiện hưởng chế độ thai sản là người lao động tham gia BHXH bắt buộc và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    – Lao động nữ mang thai;

    –  Lao động nữ sinh con;

    –  Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

    – Người lao động nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

    – Lao động nữ đặt vòng tránh thai, triệt sản;

    – Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.

         Thời gian tham gia để được hưởng bảo hiểm xã hội của một số đối tượng được quy định như sau:

         – Người lao động nữ sinh con, người mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, người nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

         – Người lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

    Về chế độ thai sản

        Thứ nhất, thời gian hưởng chế độ khi khám thai

        –  Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

         Thứ hai, thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

         – Khi người lao động mang thai nhưng không may gặp phải các trường hợp xảy ra ngoài ý muốn như sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì pháp luật cũng có những quy định để đảm bảo thời gian nghỉ ngơi cho người lao động, cụ thể thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

    + 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

    + 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

    + 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

    + 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

    Thứ ba, thời gian hưởng chế độ khi sinh con

           – Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng.

          – Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

           – Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

          Ngoài ra pháp luật còn quy định những trường hợp sau khi sinh mà xảy ra các trường hợp ngoài ý muốn thì người lao động được nghỉ thêm một thời như sau:

         + Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con;

        + Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết;

         Tuy nhiên thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.

          Lưu ý:

          – Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều 34. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hộ mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

           – Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều 34 thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

          –  Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

          Thứ tư, thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai

         – Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được sẽ được nghỉ:

    + 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;

    + 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.

    Mức tiền hưởng chế độ thai sản

    Trợ cấp 1 lần khi sinh con

          Theo quy định tại Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

          Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

    Mức hưởng chế độ thai sản

          Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

    Trong trường hợp chưa đóng đủ 06 tháng thì mức hưởng được tính theo mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng

    Những điều cần lưu ý:

          Trong quá trình người lao động nữ mang thai cần biết một số quy định của pháp luật để bảo vệ tốt nhất  quyền lợi của mình như sau:

          Thứ nhất, về phía người sử dụng lao động:

          – Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi;

           – Người sử dụng lao động không được sa thải người lao động vì lý do nghỉ thai sản;

          – Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp người lao động mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;

          – Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội;

          Về phía người lao động

         – Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động;

           + Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

           + Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

         Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản người lao động nữ có thể trở lại làm việc:

          – Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều 139 Bộ luật lao động năm 2019, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

          – Lao động được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định tại các khoản 1, 3 và 5 Điều 139 của Bộ luật này mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.

     

    Danh mục bài viết

    Bài viết mới