Khách sử dụng ma túy trong quán karaoke, chủ quán có bị xử phạt không?

15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
0939 858 898
luatsucncvietnam@gmail.com
Khách sử dụng ma túy trong quán karaoke, chủ quán có bị xử phạt không?
Ngày đăng: 25/02/2025

    khach-su-dung-ma-tuy-trong-quan-karaoke-chu-quan-co-bi-xu-phat-khong

     

    Sử dụng trái phép chất ma túy là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật. Vậy trong trường hợp khách sử dụng ma túy trong quán karaoke thì chủ quán có bị xử phạt không? Mời qúy anh/chị và các bạn cùng chúng tôi tìm hiểu về vấn đề này trong bài viết sau đây nhé.

     

    khach-su-dung-ma-tuy-trong-quan-karaoke-chu-quan-co-bi-xu-phat-khong

     

    Trường hợp chủ quán karaoke không biết khách sử dụng ma túy

    Nếu như trong trường hợp khách sử dụng chất ma túy mà chủ quán không biết hoặc cơ quan chức năng không thể chứng minh được điều đó thì chủ quán sẽ bị xử phạt hành chính.

    Căn cứ tại điểm a khoản 4 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt hành chính hành vi vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy như sau:

    “4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ, người quản lý phương tiện giao thông hoặc cá nhân khác có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, hoạt động kinh doanh karaoke, hoạt động kinh doanh vũ trường, kinh doanh trò chơi điện tử, các phương tiện giao thông để xảy ra hoạt động tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy trong khu vực, phương tiện do mình quản lý;”

    Đồng thời, căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định như sau:

    “2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”

    Như vậy, dù có thực hiện đúng các quy định cho thuê phòng karaoke nhưng việc để khách lợi dụng cơ sở mình quản lý để sử dụng ma túy thì chủ quán karaoke có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Do đó, chủ quán karaoke sẽ bị xử phạt hành chính ngay cả khi không biết về việc có hay không có hành vi sử dụng ma túy tại cơ sở do mình quản lý.

    Trường hợp chủ quán karaoke biết mà vẫn để khách dùng ma túy

    Nếu chủ quán biết việc sử dụng ma túy mà vẫn cho khách đến thuê phòng để sử dụng ma túy, hoặc tổ chức cho người khác sử dụng ma túy, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo Điều 255 hoặc tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy theo Điều 256.

    Về tội Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy:

    Theo khoản 1 Điều 255 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 có thể bị phạt tù từ 2 - 7 năm.

    Trong trường hợp phạm tội nhiều lần, tổ chức sử dụng ma túy cho nhiều người sử dụng, người chưa thành niên, phụ nữ có thai…thì mức phạt có thể lên đến 15 năm tù.

    Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền đến 500 triệu đồng, cấm đi khỏi nơi cư trú từ 1 đến 5 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Đồng thời, nếu phát hiện chủ quán có hành vi tàng trữ chất ma túy hoặc bán, cung cấp ma túy cho khách sử dụng thì còn có thể bị truy cứu Tội tàng trữ trái phép chất ma túy.

    Về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy:

    Với những quán karaoke mà cơ quan điều tra không chứng minh được có hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy mà tài liệu, chứng cứ chứng minh cho thấy quán karaoke có hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy thì cũng có thể truy cứu chủ quán karaoke về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy theo Điều 256 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

    Điều 256 quy định: “1. Người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 255 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm”. Và hình phạt cao nhất đối với tội này lên đến 15 năm tù.

    Như vậy, khi có khách sử dụng trái phép chất ma túy trong quán karaoke thì tùy thuộc vào việc chủ quán có biết hay không mà sẽ bị xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự theo quy định của pháp luật.

     

    khach-su-dung-ma-tuy-trong-quan-karaoke-chu-quan-co-bi-xu-phat-khong

     

    Sử dụng ma túy có bị đi tù không?

    Theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015, Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 không quy định hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. Vì vậy, nếu người đó chỉ sử dụng trái phép chất ma túy mà không đồng thời có các hành vi như tàng trữ, vận chuyển, mua bán, chứa chấp, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy,... thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cho nên hành vi sử dụng trái phép ma túy sẽ không bị ở tù. Mặc dù, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng hành vi sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể là căn cứ tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định:

    “1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.”

    Theo đó, người sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bị xử phạt hành chính đồng thời có thể bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện khi thuộc đối tượng nghiện ma túy.

    Đi cùng người mang ma túy có bị phạm tội không?

    Theo Thông tư liên tịch số 17/2007, chất ma túy là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong các danh mục chất ma túy do Chính phủ ban hành. Người nào vận chuyển, mua bán hay tàng trữ trái phép chất ma túy nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tương ứng được quy định trong Bộ luật Hình sự.

    Tương tự, đối với trường hợp đi cùng người mang ma túy, để xác định xem người này có phạm tội hay không cần xét đến yếu tố người này có phải là đồng phạm hay không.

    Ví dụ: A tới nhà B chơi và được B dụ dỗ dùng ma túy, sau đó B có mang ma túy trong người để đem đi bán và đề nghị A dùng xe máy của A để chở tới nhà một người bạn. Trên đường đi A và B bị công an kiểm tra, đồng thời phát hiện thấy trên người B có ma túy. Vậy, trường hợp này A đi cùng B có phải chịu trách nhiệm gì không?

    - Trường hợp 01: Xác định A là đồng phạm và phải chịu trách nhiệm hình sự

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, đồng phạm là trường hợp có 02 người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm, người đồng phạm bao gồm:

    + Người tổ chức;

    + Người thực hành;

    + Người xúi giục;

    + Người giúp sức.

    Căn cứ theo quy định trên, trường hợp A biết rõ B mang theo ma túy trong người để đi bán nhưng vẫn dùng xe máy của mình để chở B đi thì lúc này A và B đã cùng thực hiện một tội phạm với lỗi cố ý. Trong đó, A được xác định là đồng phạm với vai trò là người giúp sức. Khi đó, A phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội mua bán trái phép chất ma túy.

    - Trường hợp 02: A không phải là đồng phạm và không phải chịu trách nhiệm hình sự

    Với trường hợp này, tại Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP cũng đưa ra hướng dẫn sau:

    “Người giữ hộ, hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy cho người khác, mà biết rõ mục đích mua bán trái phép chất ma túy của người đó, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy với vai trò đồng phạm.”

    Như vậy, ngược lại với trường hợp trên, nếu A đi cùng B nhưng A không giữ hộ, không vận chuyển giúp trái phép chất ma túy cho B, đồng thời hoàn toàn không biết mục đích của B là bán trái phép chất ma túy thì không được xác định là đồng phạm.

    Do đó, trong trường hợp này A sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, A lúc này trở thành người làm chứng trong vụ án.

     

    THÔNG TIN LIÊN HỆ

    Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồngsoạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.

     

    VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

    Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

    Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898 

    Website: luatsugioisaigon.vn

    Email: luatsucncvietnam@gmail.com

    Danh mục bài viết

    Bài viết mới