Trong họat động tố tụng dâ sự, lời khai của người làm chứng đóng vai trò quan trọng trong việc làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án. Vậy câu hỏi đặt ra là: “Lời khai của người làm chứng trong vụ án dân sự có phải là chứng cứ không?”. Để giải đáp thắc mắc trên, kính mời anh/chị và các bạn cùng theo dõi bài viết bên dưới của chúng tôi nhé.
Người làm chứng là gì?
Căn cứ theo Điều 77 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 có quy định về người làm chứng cụ thể như sau:
“Người làm chứng là người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, Tòa án triệu tập tham gia tố tụng. Tuy nhiên, người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.”
Như vậy, người làm chứng trong tố tụng dân sự là người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng.
Lưu ý: Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.
Lời khai của người làm chứng có phải là chứng cứ trong vụ án dân sự?
Theo quy định tại Điều 77 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì người làm chứng là người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.
Lời khai của người làm chứng có phải là chứng cứ trong vụ án dân sự không thì căn cứ quy định tại Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về nguồn chứng cứ như sau:
“Nguồn chứng cứ
Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:
1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
2. Vật chứng.
3. Lời khai của đương sự.
4. Lời khai của người làm chứng.
5. Kết luận giám định.
6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
8 Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
9. Văn bản công chứng, chứng thực.
10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.”
Theo đó, lời khai của người làm chứng là một trong các nguồn chứng cứ trong vụ án dân sự.
Điều kiện để lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ:
Căn cứ Khoản 5 Điều 95 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 đã quy định rõ về điều kiện để lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ. Đây là căn cứ pháp lý quan trọng để xác định tính hợp pháp của lời khai người làm chứng trong quá trình tố tụng.
Thứ nhất, điều kiện về hình thức:
Lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ khi thỏa mãn một trong hai điều kiện về hình thức sau:
- Một là, lời khai được thực hiện trực tiếp bằng lời nói tại phiên tòa. Đây là hình thức phổ biến và có giá trị cao do được thực hiện công khai, trực tiếp trước Hội đồng xét xử.
- Hai là, lời khai được ghi nhận thông qua các phương tiện kỹ thuật như văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình hoặc các thiết bị khác có khả năng lưu trữ âm thanh, hình ảnh. Tuy nhiên, những ghi nhận này phải đi kèm với văn bản xác nhận về nguồn gốc, xuất xứ của tài liệu.
Thứ hai, điều kiện về tính chất:
Để đảm bảo giá trị pháp lý, lời khai của người làm chứng cần đáp ứng ba yêu cầu cơ bản về tính chất:
- Một là, tính khách quan của lời khai phải được đảm bảo. Điều này có nghĩa là người làm chứng phải trình bày đúng sự thật, không được bịa đặt, phóng đại hoặc che giấu thông tin liên quan đến vụ án.
- Hai là, lời khai phải đảm bảo tính liên quan. Nội dung khai báo phải có mối liên hệ trực tiếp đến vụ án, góp phần làm rõ các yếu tố cấu thành tội phạm hoặc các tình tiết quan trọng khác của vụ án.
- Ba là, tính hợp pháp của lời khai phải được đảm bảo. Điều này đòi hỏi việc thu thập lời khai phải tuân thủ đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
Do đó, để lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ trong tố tụng dân sự, cần đảm bảo đáp ứng đồng thời cả hai nhóm điều kiện đã nêu trên về hình thức và tính chất.
Người làm chứng có được từ chối khai báo không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 78 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 có quy định về quyền và nghĩa vụ của người làm chứng trong tố tụng dân sự như sau:
“3. Được từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì người làm chứng được từ chối khai báo lời khai nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình.
Thẩm phán phải làm gì trước khi lấy lời khai của người làm chứng trong vụ án dân sự?
Căn cứ Điều 99 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về việc lấy lời khai của người làm chứng như sau:
“Điều 99. Lấy lời khai của người làm chứng
1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành lấy lời khai của người làm chứng tại trụ sở Tòa án hoặc ngoài trụ sở Tòa án.
Trước khi lấy lời khai của người làm chứng, Thẩm phán phải giải thích quyền, nghĩa vụ của người làm chứng và yêu cầu người làm chứng cam đoan về lời khai của mình.
2. Thủ tục lấy lời khai của người làm chứng được tiến hành như thủ tục lấy lời khai của đương sự quy định tại khoản 2 Điều 98 của Bộ luật này.
3. Việc lấy lời khai của người làm chứng chưa đủ mười tám tuổi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện theo pháp luật hoặc người đang thực hiện việc quản lý, trông nom người đó.”
Đối chiếu theo quy định trên, có thể thấy trước khi lấy lời khai của người làm chứng, Thẩm phán phải giải thích quyền, nghĩa vụ của người làm chứng và yêu cầu người làm chứng cam đoan về lời khai của mình.
Lưu ý:
- Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành lấy lời khai của người làm chứng tại trụ sở Tòa án hoặc ngoài trụ sở Tòa án.
- Việc lấy lời khai của người làm chứng chưa đủ mười tám tuổi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện theo pháp luật hoặc người đang thực hiện việc quản lý, trông nom người đó.
Thủ tục lấy lời khai người làm chứng trong tố tụng dân sự:
Lấy lời khai người làm chứng là một thủ tục quan trọng trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, góp phần làm rõ sự thật khách quan của vụ án. Về thẩm quyền, Thẩm phán được giao nhiệm vụ giải quyết vụ án là người duy nhất có quyền tiến hành việc lấy lời khai của người làm chứng. Việc lấy lời khai này được thực hiện khi có yêu cầu của đương sự hoặc khi Thẩm phán xét thấy cần thiết để làm rõ vụ án.
Trước khi tiến hành lấy lời khai, Thẩm phán có trách nhiệm giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của người làm chứng, đồng thời yêu cầu họ cam đoan về tính xác thực của lời khai. Về địa điểm, việc lấy lời khai có thể được tiến hành tại trụ sở Tòa án hoặc địa điểm khác ngoài trụ sở tùy theo tình huống cụ thể.
Đối với thủ tục ghi nhận lời khai, biên bản cần đảm bảo người làm chứng được tự đọc lại hoặc nghe đọc lại nội dung, có quyền yêu cầu sửa đổi, bổ sung và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của người lấy lời khai, người ghi biên bản và được đóng dấu của Tòa án. Trong trường hợp biên bản có nhiều trang, mỗi trang đều phải được ký và đóng dấu giáp lai.
Đặc biệt, đối với người làm chứng là người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi, việc lấy lời khai bắt buộc phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật hoặc người đang trực tiếp quản lý, trông nom họ.
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồng, soạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.
VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh
Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898
Website: luatsugioisaigon.vn
Email: luatsucncvietnam@gmail.com