Sau khi hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội; vì lợi ích quốc gia, công cộng thì Nhà nước sẽ có chính sách bồi thường hỗ trợ cho các gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi. Và nếu không đồng ý với mức bồi thường của Nhà nước khi bị thu hồi đất, người dân có thể khiếu nại theo trình tự, thủ tục dưới đây hoặc khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền. Và câu hỏi đặt ra là: “Trình tự thủ tục khiếu nại việc hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất được thực hiện như thế nào?”. Để giải đáp thắc mắc trên, kính mời anh/chị và các bạn cùng theo dõi bài viết bên dưới của chúng tôi nhé.
Điều kiện để người sử dụng đất được hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất:
Căn cứ Điều 95 Luật Đất đai 2024 quy định điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:
- Các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm:
+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm;
+ Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là chùa, đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công trình tín ngưỡng khác; đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178 Luật Đất đai 2024 và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng;
+ Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Đất đai 2024;
+ Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê; không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ ngày 01/7/2004 trở về sau;
+ Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
+ Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
- Các trường hợp nêu trên được bồi thường về đất khi có một trong các điều kiện sau đây:
+ Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
+ Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024;
+ Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;
+ Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Các trường hợp khác được bồi thường về đất và điều kiện được bồi thường về đất từ 01/8/2024:
Theo đó, tại Điều 5 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định các trường hợp khác được bồi thường về đất và điều kiện được bồi thường về đất quy định tại khoản 3 Điều 95 Luật Đất đai 2024 như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 138 Luật Đất đai 2024.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01/7/2014 mà đã sử dụng đất ổn định, thuộc các trường hợp được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 139 Luật Đất đai 2024.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm được giao hoặc sử dụng đất do mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất không đúng quy định của pháp luật nhưng đã sử dụng đất ổn định trước ngày 01/7/2014.
Đối với trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền từ ngày 01/7/2014 đến trước ngày 01/8/2024 có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà loại đất xác định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 hoặc khác với hiện trạng sử dụng đất thì bồi thường theo loại đất sau khi được xác định lại theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2024.
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp mà đất đó đã sử dụng ổn định trước ngày 01/7/2004 nhưng không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Như vậy, ngoài các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định, thì cá nhân, hộ gia định vẫn được bồi thường về đất nếu thuộc các trường hợp và đáp ứng được các điều kiện nêu trên.
Trình tự thủ tục khiếu nại việc hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất:
Khi cơ quan chức năng có thẩm quyền quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất, mà người bị thu hồi đất có các căn cứ chứng minh rằng quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là trái pháp luật, đã xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì người có đất bị thu hồi hoàn toàn quyền khiếu nại trực tiếp đến người đã ra quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. Trình tự thủ tục khiếu nại việc hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất được thực hiện như sau:
Bước 1: Người có đất bị thu hồi thực hiện hành vi khiếu nại lần đầu
Người có đất bị thu hồi soạn thảo một đơn khiếu nại, sau đó nộp đơn khiếu nại này tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc khiếu nại lần đầu đó chính là cơ quan, cá nhân đã ra quyết định thu hồi đất, đền bù và hỗ trợ tái định cư, cụ thể đó chính là:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với đất của các tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của người Việt Nam mà đang định cư ở nước ngoài, của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với đất của hộ gia đình, của cá nhân và của cộng đồng dân cư
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cơ quan chức năng có thẩm quyền nhận được đơn khiếu nại của người khiếu nại thì cơ quan chức năng có thẩm quyền đó phải thụ lý giải quyết đơn khiếu nại và phải thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại. Trong trường hợp cơ quan chức năng có thẩm quyền không thụ lý giải quyết đơn khiếu nại của người khiếu nại thì phải trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại và giải thích rõ lý do không thụ lý.
Thời hạn để cơ quan chức năng giải quyết khiếu nại lần đầu với người khiếu nại việc hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất là không quá 30 ngày, kể từ ngày cơ quan chức năng thụ lý đơn khiếu nại; riêng đối với những vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không được kéo dài quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Còn đối với trường hợp người khiếu nại, nơi khiếu nại ở những vùng sâu, vùng xa mà việc đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại việc hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất không quá 45 ngày, kể từ ngày cơ quan chức năng có thẩm quyền thụ lý đơn khiếu nại; còn đối với những vụ việc liên quan đến khiếu nại việc hỗ trợ tái định cư có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không được vượt quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết việc khiếu nại thì cơ quan chức năng có thẩm quyền phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại việc hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất.
Nếu người khiếu nại việc hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất không đồng ý với quyết định giải quyết việc khiếu nại lần một của cơ quan chức năng có thẩm quyền hoặc là đã hết thời hạn quy định mà đơn khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại việc hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất sẽ phải thực hiện khiếu nại lần hai hoặc thực hiện khởi kiện vụ án hành chính.
Bước 2: Người có đất bị thu hồi thực hiện hành vi khiếu nại lần hai
Người khiếu nại thực hiện khiếu nại lần hai chỉ trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết việc khiếu nại lần một của cơ quan chức năng có thẩm quyền hoặc trong trường hợp hết thời hạn quy định mà đơn khiếu nại lần một không được giải quyết.
Trong thời hạn là 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định mà khiếu nại lần đầu về việc hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì người khiếu nại phải nộp đơn khiếu nại lần hai đến cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết việc khiếu nại lần hai đó chính là cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan, cá nhân mà có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu về việc hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất, cụ thể đó chính là:
– Bộ trưởng của Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với các quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch UBND cấp tỉnh
– Chủ tịch của UBND cấp tỉnh đối với các quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch UBND cấp quận, huyện.
Trong thời hạn là 10 ngày, kể từ ngày cơ quan chức năng có thẩm quyền nhận được đơn khiếu nại lần hai của người khiếu nại về việc hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất thì cơ quan chức năng có thẩm quyền đó phải thụ lý giải quyết và phải thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại. Trong trường hợp cơ quan chức năng có thẩm quyền không thụ lý giải quyết đơn khiếu nại của người khiếu nại thì phải trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại và giải thích rõ lý do không thụ lý.
Nếu vụ việc khiếu nại phức tạp mà thấy cần thiết thì người giải quyết khiếu nại lần hai về việc hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất sẽ thành lập một Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết việc khiếu nại lần hai này.
Thời hạn để cơ quan chức năng giải quyết khiếu nại lần hai với người khiếu nại việc hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất là không quá 45 ngày, kể từ ngày cơ quan chức năng thụ lý đơn khiếu nại; riêng đối với những vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không được kéo dài quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Còn đối với trường hợp người khiếu nại, nơi khiếu nại ở những vùng sâu, vùng xa mà việc đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại việc hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất không quá 60 ngày, kể từ ngày cơ quan chức năng có thẩm quyền thụ lý đơn khiếu nại; còn đối với những vụ việc liên quan đến khiếu nại việc hỗ trợ tái định cư có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không được vượt quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết việc khiếu nại lần hai thì cơ quan chức năng có thẩm quyền phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần hai cho người khiếu nại việc hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất. Nếu người khiếu nại đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai của cơ quan chức năng có thẩm quyền thì kết thúc việc khiếu nại.
Nếu người khiếu nại việc hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất không đồng ý với quyết định giải quyết việc khiếu nại lần hai của cơ quan chức năng có thẩm quyền hoặc là đã hết thời hạn quy định mà đơn khiếu nại lần hai không được giải quyết thì người khiếu nại việc hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất sẽ phải thực hiện khởi kiện vụ án hành chính.
Bước 3: Khởi kiện vụ án hành chính
Khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật Tố tụng Hành chính
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồng, soạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.
VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh
Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898
Website: luatsugioisaigon.vn
Email: luatsucncvietnam@gmail.com